Về số đồ tư duy tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt Trái Đất

nếu vẽ sơ đồ tư duy : tác động của ngoại lucwjj lên bề mặt trai đất - thì cần những ý chính nào

(cho mk xin vài hình minh họa nha)

  • Về số đồ tư duy tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt Trái Đất
    Tải app VietJack. Xem lời giải nhanh hơn!

Để học tốt Địa Lí lớp 10, dưới đây liệt kê các bài giải Tập bản đồ và bài tập thực hành Địa Lí 10 Bài 9: Tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt Trái Đất. Bạn vào tên bài hoặc Xem lời giải để tham khảo bài giải tập bản đồ Địa Lí 10 tương ứng.

Quảng cáo

Quảng cáo

Các bài giải tập bản đồ và thực hành địa lí 10 khác:

Giới thiệu kênh Youtube VietJack

  • Về số đồ tư duy tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt Trái Đất
    Hỏi bài tập trên ứng dụng, thầy cô VietJack trả lời miễn phí!

Về số đồ tư duy tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt Trái Đất

Về số đồ tư duy tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt Trái Đất

Về số đồ tư duy tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt Trái Đất

Về số đồ tư duy tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt Trái Đất

Về số đồ tư duy tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt Trái Đất

Về số đồ tư duy tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt Trái Đất

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Về số đồ tư duy tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt Trái Đất

Về số đồ tư duy tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt Trái Đất

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k6: fb.com/groups/hoctap2k6/

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.

- Khái niệm: Là quá trình các tác nhân ngoại lực (nước chảy, sóng biển, băng hà, gió...) làm các sản phẩm phong hóa rời khỏi vị trí ban đầu của nó.

- Các hình thức bóc mòn: xâm thực, thổi mòn và mài mòn.

a. Xâm thực

- Khái niệm: Là quá trình chuyển dời các sản phẩm phong hoá.

- Nguyên nhân: Là quá trình bóc mòn do nước chảy, sóng biển, gió, băng hà,...

- Kết quả: Tạo ra các khe, rãnh, sông suối, các vịnh, mũi đất,...

Về số đồ tư duy tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt Trái Đất

Hình 9.4. Rãnh do dòng nước tạm thời tạo ra và vịnh biển

b. Thổi mòn

- Nguyên nhân: Là quá trình bóc mòn do gió, thường xảy ra mạnh ở những vùng khí hậu khô hạn.

- Kết quả: Tạo thành những dạng địa hình độc đáo như nấm đá, cột đá,…

Về số đồ tư duy tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt Trái Đất

Hình 9.5. Các nấm đá do tác động của thổi mòn

c. Mài mòn

- Nơi diễn ra: Diễn ra chậm chủ yếu trên bề mặt đất đá.

- Nguyên nhân: Do tác động của nước chảy trên sườn dốc, sóng biển, chuyển động của băng hà,…

- Kết quả: Tạo ra các dạng địa hình như vách biển, hàm ếch sóng vỗ, bậc thềm sóng vỗ,…

Về số đồ tư duy tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt Trái Đất

Hình 9.6. Hàm ếch song vỗ và vách biển

- Khái niệm: Là quá trình di chuyển vật liệu từ nơi này đến nơi khác.

- Hình thức vận chuyển:

   + Vật liệu nhẹ, nhỏ được động năng của ngoại lực cuốn theo.

   + Vật liệu lớn, nặng chịu thêm tác động của trọng lực, vật liệu lăn trên bề mặt đất đá dốc.

- Khái niệm: Là quá trình tích tụ các vật liệu (trầm tích) phá hủy.

- Nguyên nhân: Do gió, dòng chảy, song biển,…

- Kết quả: Tạo nên địa hình mới như cồn cát, đụn cát (sa mạc), bãi bồi, đồng bằng châu thổ (ở hạ lưu sông), các bãi biển.

Về số đồ tư duy tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt Trái Đất

Hình 9.7. Đụn cát ở sa mạc Rub al Khali – Trung Đông và bãi bồi ven sông Hồng

Kết luận: Nội lực làm cho bề mặt Trái Đất gồ ghề, ngoại lực có xu hướng san bằng gồ ghề. Chúng luôn tác động đồng thời, và tạo ra các dạng địa hình trên bề mặt Trái Đất.

Về số đồ tư duy tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt Trái Đất

Trong bài học này Top lời giải sẽ cùng các bạn Tổng hợp kiến thức và trả lời toàn bộ các câu hỏi Bài 9:Tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt Trái Đất trong sách giáo khoa Địa lí 10. Ngoài ra chúng ta sẽ cùng nhau trả lời thêm các câu hỏi củng cố bài họcvà thực hành với các bài tập trắc nghiệm thường xuất hiện trong đề kiểm tra.

Giờ chúng ta cùng nhau bắt đầu học bài nhé:

MỤC TIÊU BÀI HỌC:

- Biết được khái niệm và nguyên nhân ngoại lực, và tác động của ngoại lực đến sự hình thành địa hình bề mặt Trái Đất.

- Trình bày được khái niệm về quá trình phong hóa. Phân biệt được phong hóa lí học, phong hóa hóa học, phong hóa hóa sinh học.

- Biết một số thiên tai do tác động của ngoại lực gây ra: lũ lụt, lũ quét,

Tổng hợp lý thuyết Địa 10 Bài 9 ngắn gọn

I. Ngoại lực

- Khái niệm: Ngoại lực là lực có nguồn gốc từ bên trên bề mặt Trái Đất.

- Nguyên nhân: Nguồn năng lượng sinh ra ngoại lực là nguồn năng lượng của bức xạ Mặt Trời.

- Ngoại lực gồm tác động của các yếu tố khí hậu, các dạng nước, sinh vật và con người.

II. Tác động của ngoại lực

Tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt Trái Đất thông qua các quá trình ngoại lực đó là phá huỷ ở chỗ này bồi tụ ở chỗ kia do sự thay đổi nhiệt độ, nước chảy, sóng biển ……

1. Quá trình phong hóa

- Là quá trình phá hủy, làm biến đổi các loại đá và khoáng vật do tác động của sự thay đổi nhiệt độ, nước, ôxi, khí CO2­, các loại axit có trong thiên nhiên và sinh vật.

- Xảy ra mạnh nhất trên bề mặt Trái Đất.

a. Phong hóa lí học:

- Khái niệm: Là sự phá hủy đá thành các khối vụn có kích thước khác nhau, không làm biến đổi màu sắc, thành phần hóa học của chúng.

- Nguyên nhân chủ yếu:

+ Sự thay đổi nhiệt độ.

+ Sự đóng băng của nước.

+ Tác động của con người.

- Kết quả: đá nứt vỡ (Địa cực và hoang mạc)

b. Phong hóa hóa học:

- Khái niệm: Là quá trình phá hủy, chủ yếu làm biến đổi thành phần, tính chất hóa học của đá và khoáng vật.

- Nguyên nhân: Tác động của chất khí, nước, các chất khoáng chất hòa tan trong nước...

- Kết quả: Đá và khoáng vật bị phá huỷ, biến đổi thành phần, tính chất hoá học.Diễn ra mạnh nhất ở miền khí hậu xích đạo, gió mùa ẩm (dạng địa hình catxtơ ở miền đá vôi).

c. Phong hóa sinh học:

- Khái niệm: Là sự phá hủy đá và khoáng vật dưới tác động của sinh vật: Vi khuẩn, nấm, rễ cây.

- Nguyên nhân: sự lớn lên của rễ cây, sự bài tiết các chất.

- Kết quả:

+ Đá bị phá hủy về mặt cơ giới.

+ Bị phá hủy về mặt hóa học.

2. Quá trình bóc mòn

- Là quá trình các tác nhân ngoại lực (nước chảy, sóng biển, băng hà, gió...) làm các sản phẩm phong hóa rời khỏi vị trí ban đầu của nó.

- Quá trình bóc mòn có nhiều hình thức khác nhau

a. Xâm thực: Làm chuyển dời các sản phẩm phong hoá

- Là quá trình bóc mòn do nước chảy, sóng biển, gió, băng hà...

- Do nước chảy tạm thời: Khe, rãnh...

- Do dòng chảy thường xuyên: Sông, suối...

- Xâm thực của sóng biển tạo ra các vịnh, các mũi đất nhô ra biển.

- Địa hình bị biến dạng: giảm độ cao, sạt lở...

b. Thổi mòn:

- Quá trình bóc mòn do gió, thường xảy ra mạnh ở những vùng khí hậu khô hạn.

- Tạo thành những dạng địa hình độc đáo như: nấm đá, cột đá …

c. Mài mòn: Diễn ra chậm chủ yếu trên bề mặt đất đá.

Do tác động của nước chảy trên sườn dốc, sóng biển, chuyển động của băng hà tạo dạng địa hình: Vách biển, hàm ếch sóng vỗ, bậc thềm sóng vỗ.

3. Quá trình vận chuyển

- Là sự tiếp tục của quá trình bóc mòn. Là quá trình di chuyển vật liệu từ nơi này đến nơi khác.

- Khoảng cách dịch chuyển phụ thuộc vào động năng của quá trình:

+ Vật liệu nhẹ, nhỏ được động năng của ngoại lực cuốn theo.

+ Vật liệu lớn, nặng chịu thêm tác động của trọng lực, vật liệu lăn trên bề mặt đất đá.

4. Quá trình bồi tụ

- Quá trình tích tụ các vật liệu (trầm tích)

+ Nếu động năng giảm dần, vật liệu sẽ tích tụ dần trên đường đi.

+ Nếu động năng giảm đột ngột thì vật liệu sẽ tích tụ, phân lớp theo trọng lượng.

- Kết quả: tạo nên địa hình mới.

+ Do gió: Cồn cát, đụn cát (sa mạc)

+ Do nước chảy: Bãi bồi, đồng bằng châu thổ (ở hạ lưu sông).

+ Do sóng biển: Các bãi biển.=> Nội lực làm cho bề mặt Trái Đất gồ ghề, ngoại lực có xu hướng san bằng gồ ghề. Chúng luôn tác động đồng thời, và tạo ra các dạng địa hình trên bề mặt Trái Đất.

Hướng dẫn Soạn Địa 10 Bài 9 ngắn nhất

Câu hỏi Địa Lí 10 Bài 9 trang 32:Vì sao quá trình phong hóa lại xảy ra mạnh nhất ở bề mặt Trái Đất?

Trả lời:

Vì ở bề mặt Trái Đất là nơi nhận được năng lượng bức xạ từ Mặt Trời, tiếp xúc trực tiếp với khí quyển, thủy quyển và sinh vật.

Câu hỏi Địa Lí 10 Bài 9 trang 32:Vì sao phong hóa lí học lại xảy ra mạnh ở các miền khí hậu khô nóng (hoang mạc và bán hoang mạc) và miền khí hậu lạnh?

Trả lời:

- Phong hóa lý học là hiện tượng đá nứt vỡ do sự tăng giảm nhiệt độ đột ngột, nhưng không làm thay đổi màu sắc, thành phần khoáng vật.

- Ở các miền khí hậu khô nóng, biên độ nhiệt dao động ngày và đêm lớn, nên phong hóa lí học xảy ra mạnh mẽ.

- Ở các miền đới lạnh, nước bị đóng băng trong các khe nứt của đá, thể tích nước đá tăng lên làm cho các khe nứt dãn thêm, hiện tượng này diễn ra nhiều lần khiến cho đá bị vỡ thành từng mảnh vụn.

Câu hỏi Địa Lí 10 Bài 9 trang 34:Hãy kể tên một vài dạng địa hình cacxto mà em biết.

Trả lời:

- Hang động đá vôi (Phong Nha, Vịnh Hạ Long, Tràng An – Ninh Bình,…).

- Các măng đá, nhũ đá,…

Soạn Bài 1 trang 34 ngắn nhất:Ngoại lực là gì? Vì sao nói nguồn năng lượng chủ yếu sinh ra ngoại lực là nguồn năng lượng của bức xạ Mặt Trời?

Trả lời:

- Ngoại lực là lực có nguồn gốc từ bên ngoài Trái Đất.

- Nguồn năng lượng của bức xạ Mặt Trời có vai trò chủ yếu sinh ra ngoại lực do bức xạ Mặt Trời có ảnh hưởng trực tiếp đến các nhân tố ngoại lực như nhiệt độ, độ ẩm, gió, nước,…

Soạn Bài 2 trang 34 ngắn nhất: Sự khác nhau giữa phong hóa lí học, phong hóa hóa học và phong hóa sinh học?

Trả lời:

- Phong hóa lí học: Làm đất đá biến đổi về kích thước nhưng không biến đổi về màu sắc, thành phần khoáng vật.

- Phong hóa hóa học: Làm biến đổi về thành phần khoáng vật, tính chất hóa học.

- Phong hóa sinh học: Làm biến đổi về cả mặt cơ giới lẫn thành phần hóa học.

Soạn Bài 3 trang 34 ngắn nhất: Hãy nêu một vài hoạt động kinh tế của con người có tác động phá hủy đá.

Trả lời:

- Khai thác khoáng sản.

- Phá rừng ở đồi núi.

- Khai thác đá, vật liệu xây dựng.

- Xây dựng đường giao thông miền núi.

Vậy là chúng ta đã cùng nhau soạn xong Bài 9:Tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt Trái Đất trong SGK Địa lí 10. Mong rằng bài viết trên đã giúp các bạn nắm vững kiến thức lí thuyết, soạn được các câu hỏi trong nội dung bài học dễ dàng hơn qua đó vận dụng để trả lời câu hỏi trong đề kiểm tra để đạt kết quả cao.

Mời các bạn xem thêm các bài Giải Địa 10 trong Sách bài tập tại đây nhé:

Giải SBT Địa lí 10: Bài 9.Tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt Trái Đất