Lời nói của con người là một chuỗi âm thanh được phát ra kế tiếp nhau trong không gian và thời gian. Việc phân tích chuỗi âm thanh ấy người ta nhận ra được các đơn vị của ngữ âm. Khi một người phát ngôn “Hà Nội mùa này vắng những cơn mưa”, chúng ta nghe được những khúc đoạn tự nhiên trong chuỗi lời nói đó như sau: Hà / Nội / mùa / này / vắng / những / cơn / mưa Những khúc đoạn âm thanh này không thể chia nhỏ hơn được nữa dù chúng ta có cố tình phát âm thật chậm, thật tách bạch. Điều đó chứng tỏ rằng, đây là những khúc đoạn âm thanh tự nhiên nhỏ nhất khi phát âm, và được gọi là âm tiết. Trong tiếng Việt, một âm tiết bao giờ cũng được phát ra với một thanh điệu, và tách rời với âm tiết khác. Vì vậy, việc nhận ra âm tiết trong tiếng Việt là dễ dàng hơn nhiều so với các ngôn ngữ Ấn Âu. Trên chữ viết, mỗi âm tiết tiếng Việt được ghi thành một “chữ”. Bài Viết: âm đệm là gì II. Cấu tạo của âm tiết Mỗi âm tiết tiếng Việt là một khối hoàn chỉnh trong phát âm. Trên thực tế không ai phát âm tách nhỏ cái khối đó ra được trừ những người nói lắp. Trong ngữ cảm của người Việt, âm tiết tuy được phát âm liền một hơi, nhưng không phải là một khối bất biến mà có cấu tạo lắp ghép. Khối lắp ghép ấy có thể tháo rời từng bộ phận của âm tiết này để hoán vị với bộ phận tương ứng của ở âm tiết khác. Ví dụ:
Quan sát ví dụ trên ta thấy âm tiết tiếng Việt có 3 bộ phận mà người bản ngữ nào cũng nhận ra: thanh điệu, phần đầu và phần sau. Phần đầu của âm tiết được xác định là Âm đầu, vì ở vị trí này chỉ có một âm vị tham gia cấu tạo. Phần sau của âm tiết được gọi là phần Vần. Người Việt chưa biết chữ không cảm nhận được cấu tạo của phần vần. Vào lớp 1, trẻ em bắt đầu “đánh vần”, tức là phân tích, tổng hợp các yếu tố tạo nên vần, rồi ghép với âm đầu để nhận ra âm tiết. Ví dụ: U + Â + N = UÂN, X + UÂN = XUÂN Các âm đầu vần, giữa vần và cuối vần (U, Â, N) được gọi là Âm đệm, Âm chính và Âm cuối. Có thể hình dung về cấu tạo âm tiết tiếng Việt trong một mô hình như sau: 1. Âm đầu Tại vị trí thứ nhất trong âm tiết, âm đầu có chức năng mở đầu âm tiết. Những âm tiết mà chính tả không ghi âm đầu như an, ấm, êm… được mở đầu bằng động tác khép kín khe thanh, sau đó mở ra đột ngột, gây nên một tiếng bật. Động tác mở đầu ấy có giá trị như một phụ âm và người ta gọi là âm tắc thanh hầu (kí hiệu: /?/). Như vậy, âm tiết trong tiếng Việt luôn luôn có mặt âm đầu (phụ âm đầu). Với những âm tiết mang âm tắc thanh hầu như vừa nêu trên thì trên chữ viết không được ghi lại, và như vậy vị trí xuất hiện của nó trong âm tiết là zero, trên chữ viết nó thể hiện bằng sự vắng mặt của chữ viết. Sau đây là Bảng hệ thống âm đầu (phụ âm đầu) trong tiếng Việt: Trong bảng hệ thống trên, có ghi âm vị /p/, một âm vị không xuất hiện ở vị trí đầu âm tiết trong các từ thuần Việt. Nhưng do sự tiếp xúc ngôn ngữ, do nhu cầu học tập cũng như giao lưu văn hoá, khoa học-kĩ thuật… cần phải ghi lại các thuật ngữ, tên dịa đanh, nhân danh nên bảng trên có đưa /p/ vào trong hệ thống phụ âm đầu của tiếng Việt. Các âm vị phụ âm đầu được thể hiện trên chữ viết như thế nào xin xem Bảng âm vị phụ âm. 2. Âm đệm Âm đệm là yếu tố đứng ở vị trí thứ hai, sau âm đầu. Nó tạo nên sự đối lập tròn môi (voan) và không tròn môi (van). Trong tiếng Việt, âm đệm được miêu tả gồm âm vị bán nguyên âm /u/ (xem Bảng âm vị nguyên âm) và âm vị “zero” (âm vị trống). Âm đệm “zero” có thể tồn tại cùng tất cả các âm đầu, không có ngoại lệ. Âm đệm /u/ không được phân bố trong trường hợp sau: – Nếu âm tiết có phụ âm đầu là âm môi. – Nếu âm tiết có nguyên âm là âm tròn môi. Ngoài ra, âm đệm /u/ còn không được phân bố với “g” (trừ goá) và “ư”, “ươ”. Đó là quy luật chung của tiếng Việt: các âm có cấu âm như nhau hoặc gần nhau không được phân bố cùng nhau. Trên chữ viết, âm đệm “zero” thể hiện bằng sự vắng mặt của chữ viết, âm đệm /u/ thể hiện bằng chữ “u” và “o”. Xem Ngay: Probiotic Là Gì – Probiotics Là Gì 3. Âm chính Âm chính đứng ở vị trí thứ ba trong âm tiết, là hạt nhân, là đỉnh của âm tiết, nó mang âm sắc chủ yếu của âm tiết. Âm chính trong tiếng Việt do nguyên âm đảm nhiệm. Nguyên âm của tiếng Việt chỉ có chức năng làm âm chính và nó không bao giờ vắng mặt trong âm tiết. Vì mang âm sắc chủ yếu của âm tiết nên âm chính là âm mang thanh điệu. 4. Âm cuối Âm cuối có vị trí cuối cùng của âm tiết, nó có chức năng kết thúc một âm tiết. Do vậy khi có mặt của âm cuối thì âm tiết không có khả năng kết hợp thêm với âm (âm vị) nào khác ở phần sau của nó. Ví dụ: trong “cúi”, thì “i” là âm cuối kết thúc âm tiết nên sau nó không thêm gì cho âm tiết lại. Trái lại, trong “quý”, do “y” không phải là âm cuối vì có thể thêm vào sau nó một âm cuối như “t” trong “quýt”, “nh” trong “quýnh”, v.v. Những âm tiết còn có khả năng thêm vào âm cuối như “quý” ở trên, trong thực tế vẫn được kết thúc như một âm tiết hoàn chỉnh. Bởi vì ở vị trí cuối (vị trí kết thúc âm tiết) lúc ấy có mặt một âm cuối, được gọi là âm cuối zero đối lập với tất cả các âm cuối khác. Xem Ngay: Tether Usdt Là Gì - Có Nên đầu Tư Vào Usdt Không Âm cuối là bán nguyên âm /u/ (ngắn) có âm sắc trầm chỉ được phân bố sau các nguyên âm bổng và trung hoà, trừ nguyên âm “ơ” ngắn, ví dụ trong níu, áo, bêu diếu, cầu cứu… Bán nguyên âm cuối /i/ (ngắn) có âm sắc bổng chỉ được phân bố sau các nguyên âm trầm và trung hoà, ví dụ trong tôi, chơi, túi, gửi, lấy… Âm cuối zero là một âm vị trống nên không được biểu thị bằng chữ viết. Nó đối lập với 6 âm cuối ở bảng trên, giống như âm đệm zero đối lập với âm đệm /u/, âm tắc thanh hầu /?/ đối lập với các phụ âm khác trong hệ thống các phụ âm đầu. Xem Ngay: Wool Là Gì – Nghĩa Của Từ Wool, Từ Từ điển Anh Thanh điệu Thanh điệu là một yếu tố thể hiện độ cao và sự chuyển biến của độ cao trong mỗi âm tiết. Mỗi âm tiết tiếng Việt nhất thiết phải được thể hiện với một thanh điệu. Thanh điệu có chức năng phân biệt vỏ âm thanh, phân biệt nghĩa của từ. Có nhiều ý kiến khác nhau về vị trí của thanh điệu trong âm tiết. Nhưng ý kiến cho rằng thanh điệu nằm trong cả quá trình phát âm của âm tiết (nằm trên toàn bộ âm tiết) là đáng tin cậy nhất về vị trí của thanh điệu. Sau đây là hệ thống các thanh điệu trong tiếng Việt: Thể Loại: Chia sẻ Kiến Thức Cộng Đồng 2.Vần gồm có 3 phần : âm đệm, âm chính , âm cuối. * Âm đệm: - Âm đệm được ghi bằng con chữ u và o. + Ghi bằng con chữ o khi đứng trước các nguyên âm: a, ă, e. + Ghi bằng con chữ u khi đứng trước các nguyên âm y, ê, ơ, â. - Âm đệm không xuất hiện sau các phụ âm b, m, v, ph, n, r, g. Trừ các trường hợp: + sau ph, b: thùng phuy, voan, ô tô buýt (là từ nước ngoài) + sau n: thê noa, noãn sào (2 từ Hán Việt) + sau r: roàn roạt.(1 từ) + sau g: goá (1 từ) * Âm chính: Trong Tiếng Việt, nguyên âm nào cũng có thể làm âm chính của tiếng. - Các nguyên âm đơn: (11 nguyên âm ghi ở trên) - Các nguyên âm đôi : Có 3 nguyên âm đôi và được tách thành 8 nguyên âm sau: + iê: Ghi bằng ia khi phía trước không có âm đệm và phía sau không có âm cuối (VD: mía, tia, kia,...) Ghi bằng yê khi phía trước có âm đệm hoặc không có âm nào, phía sau có âm cuối (VD: yêu, chuyên,...) Ghi bằng ya khi phía trước có âm đệm và phía sau không có âm cuối (VD: khuya,...) Ghi bằng iê khi phía trước có phụ âm đầu, phía sau có âm cuối (VD: tiên, kiến,...)
Ghi bằng ươ khi sau nó có âm cuối ( VD: mượn,...) Ghi bằng ưa khi phía sau nó không có âm cuối (VD: mưa,...)
Ghi bằng uô khi sau nó có âm cuối (VD: muốn,...) Ghi bằng ua khi sau nó không có âm cuối (VD: mua,...)
- Các phụ âm cuối vần : p, t, c (ch), m, n, ng (nh) - 2 bán âm cuối vần : i (y), u (o)
Nhoẻn cười, huy hiệu, hoa huệ, thuở xưa, khuây khoả, ước muốn gì, khuya khoắt, khuyên giải, tia lửa, mùa quýt, con sứa, con sếu,... ............ 11- Cấu tạo từ Hán Việt (HV): (Dùng cho GV tham khảo để phân biệt với từ thuần Việt) A) Đặc điểm cấu tạo vần của từ Hán Việt : - Trong từ HV không có chữ nào mang vần: ắt, ấc, âng, ên, iêng, iếc, ít, uốt, uôn, ưt, ươt, ươn. - Từ HV chỉ có chữ mang vần:
- Chỉ trong từ HV, vần iêt mới đi với âm đệm (viết là uyêt: quyết, quyệt, tuyết, huyệt,...) - Từ HV có vần in chỉ có trong chữ tín (nghĩa là tin) (VD: tín đồ, tín cử, tín nhiệm, tín phiếu) và chữ thìn (tuổi thìn). - Từ HV mang vần ơn rất hiếm, chỉ có vài tiếng : sơn (núi), đơn (một mình) và chữ đơn trong đơn từ, thực đơn. B) Mẹo tr / ch : - Khi gặp một chữ bắt đầu bằng ch, nếu thấy chữ đó mang dấu huyền ( \ ), dấu ngã (~) và dấu nặng (.) thì đấy là từ thuần Việt. Ngược lại, một chữ viết với tr nếu mang một trong ba dấu thanh nói trên thì chữ đó là chữ HV. Cụ thể: Tiếng HV mang một trong ba dấu huyền, ngã, nặng thì phụ âm đầu chỉ viết tr (không viết ch): trà, tràng, trào, trầm, trì, triều, trình, trù, trùng, truyền, trừ (12 chữ); trĩ, trữ (2 chữ), trạch, trại, trạm, trạng, trận, trập, trệ, trị, triện, triệt, triệu, trịnh, trọc, trọng, trợ, trụ, trục, truỵ, truyện, trực, trượng (21 chữ). - Trong tiếng HV, nếu sau phụ âm đầu là nguyên âm a thì hầu hết viết tr (không viết ch) : tra, trà, trá, trác, trách, trạch, trai, trại, trạm, trảm, trang, tràng, tráng, trạng, tranh, trào, trảo (18 chữ). - Trong tiếng HV, nếu sau phụ âm đầu là nguyên âm o hoặc ơ thì hầu hết viết tr (không viết ch): tróc, trọc, trọng, trở, trợ (5 chữ). - Trong tiếng HV, nếu sau phụ âm đầu là ư thì phần lớn viết tr : trừ, trữ, trứ, trực, trưng, trừng, trước, trương, trường, trưởng, trướng, trượng, trừu (13 chữ). Viết ch chỉ có : chư, chức, chứng, chương, chưởng, chướng (7 chữ). C) Mẹo d / gi / r : - Phụ âm r không bao giờ xuất hiện trong một từ HV. - Các chữ HV mang dấu ngã (~) và dấu nặng (.) đều viết d ( dã man, dạ hội, đồng dạng, diễn viên, hấp dẫn, dĩ nhiên, dũng cảm). - Các chữ HV mang dấu sắc (/) và hỏi (?) đều viết gi (giả định, giải thích, giảng giải, giá cả, giám sát, tam giác, biên giới) - Các chữ HV có phụ âm đầu viết là gi khi đứng sau nó là nguyên âm a, mang dấu huyền (\) và dấu ngang (Gia đình, giai cấp, giang sơn). (Ngoại lệ có: ca dao, danh dự). - Chữ HV mang dấu huyền hoặc dấu ngang, âm chính không phải là nguyên âm a (mà là một nguyên âm khác) thì phải viết với d (dân gian, tuổi dần, di truyền, dinh dưỡng, do thám). ....................... PHẦN V: HỆ THỐNG BÀI TẬP TIẾNG VIỆT CUỐI BẬC TIỂU HỌC I- BÀI TẬP CHÍNH TẢ: A) Những nội dung cần ôn lại: - Chính tả Phân biệt: l/n ; s/x ; gi/r/d ; ch/tr ; ng/ngh và g/gh. - Quy tắc viết hoa. - Quy tắc đánh dấu thanh. - Cấu tạo tiếng, cấu tạo vần. B) Bài tập thực hành: (Đáp án là những từ đã gạch chân) Bài tập 1: Hãy chỉ ra các tiếng viết sai chính tả trong các từ sau rồi sửa lại cho đúng: a. no nghĩ b. số lẻ c. lí do con nai ẩn lấp làn gió thuyền nan siêng năng no toan hẻo lánh tính nết mắc lỗi
a. che chở b. chí hướng c. trong trẻo trung kết che đậy trở về chê trách phương châm câu truyện tránh né trâm biếm trung bình
a. xa lánh b. thiếu xót c. sản xuất xương gió sơ sinh sơ suất ngôi sao sứ giả suất sắc sinh sống sử dụng xuất hiện
a. rá lạnh b. hình ráng c. củ dong riềng da vị ranh giới dong chơi giản dị ranh lam thắng cảnh rông bão con rán tranh dành tháng riêng
Bài tập 7: Tìm 5 từ có các tiếng: a) trang (Đ/án: t/bị, t/sử, t/sức, t/trại, nghĩa/t, t/nam nhi,...) b) tránh (t/mặt, t/né, t/nắng, t/rét, phòng/t, trốn/t,...) c) châm (c/biếm, c/chích, c/chọc, c/chước, c/ngôn, nam/c, phương/c,...) d) chí (c/hướng, c/khí, báo/c, đắc/c, quyết/c, thiện/c, ý/c,...) e) trung (t/bình, t/gian, t/học, t/thành, t/lập,...) f) chung (c/kết, c/khảo, c/thân, c/thuỷ, nói/c,...) g) dành (d/dụm, d/riêng, dỗ/d, để/d, quả/dd,...) h) giành (gi/giật, gi/lấy, gi/nhau, tranh/gi, gi/độc lập,...) i) rành (r/mạch, r/nghề, rr, r/rẽ, r/việc, rõ/r,...) k) xuất (x/bản, x/hiện, x/khẩu, đề/x, đột/x, sản/x,...) l) xử (x/lí, x/sự, x/thế, cư/x, x/trí, xét/x,...) m) sứ (s/giả, s/mệnh, s/quán, ấm/s, bát/s,....)
a. nhoẻn cười b. ước muốn c. tia lửa huy hiệu khuya khoắt khúc khuỷu hoa huệ thủa nào mùa quýt khuây khoả thuở xưa khuyên giải
( G/ nhớ, nhắc lại : Quy tắc viết hoa) II- BÀI TẬP LUYỆN TỪ VÀ CÂU: *Những nội dung cần ghi nhớ: 1.Cấu tạo từ: Từ phức Từ láy (Từ tượng thanh, tượng hình) Từ đơn Từ ghép T.G.P.L Láy âm đầu T.G.T.H Láy vần Láy âm và vần Láy tiếng 2. Các lớp từ: Từ đồng nghĩa Từ trái nghĩa Từ đồng âm Từ nhiều nghĩa
Động từ (Cụm ĐT) Tính từ (Cụm TT) Đại từ (Đại từ chỉ ngôi) Quan hệ từ
Câu hỏi
Câu cảm Câu khiến 5.Các thành phần của câu: Chủ ngữ Vị ngữ Trạng ngữ Định ngữ* Bổ ngữ* Hô ngữ* 6.Liên kết câu : Lặp từ ngữ Thay thế từ ngữ Dùng từ ngữ để nối (Liên tưởng......) 7.Cách nối các vế câu ghép : Nối trực tiếp Dùng từ nối: Nối bằng quan hệ từ Nối bằng cặp từ hô ứng *Bài tập thực hành: Bài tập 11: Hãy chỉ ra các từ phức trong các kết hợp sau: Xe đạp, xe cộ, kéo xe, đạp xe, nướng bánh, bánh rán, nước uống, quắt lại, rủ xuống, uống nước, chạy đi. *Đáp án: Xe đạp, xe cộ, bánh rán, quắt lại, rủ xuống. ( G/ nhớ, nhắc lại : cách phân định danh giới từ) Bài tập 12: (Đáp án ghi sẵn vào bài) Dùng 1 gạch ( / ) để tách từng từ trong đoạn văn sau:
Bài tập 13: Tìm các từ láy có trong nhóm từ sau: Mải miết, xa xôi, xa lạ, mơ màng, san sẻ, chăm chỉ, học hỏi, quanh co, đi đứng, ao ước, đất đai, minh mẫn, chân chính, cần mẫn, cần cù, tươi tốt, mong mỏi, mong ngóng, mơ mộng, phẳng phiu, phẳng lặng. ( G/nhớ, nhắc lại : P/b từ ghép và từ láy dễ lẫn lộn) Bài tập 14: Hãy điền vào chỗ trống để có các từ ghép và từ láy: Màu..., đỏ..., vàng..., xanh..., sợ...., buồn...., lạnh.... Bài tập 15:
Bài tập 16: Chỉ ra các từ ghép tổng hợp và từ ghép phân loại trong các từ sau: Bạn học, bạn hữu, bạn đường, bạn đời, anh em, anh chị, anh cả, em út, ruột thịt, hoà thuận, thương yêu, vui buồn, vui mắt. (G/nhớ, nhắc lại : P/b TGTH và TGPL) Bài tập 17: Chia các từ sau thành 2 loại: Từ tượng thanh và từ tượng hình: Thấp thoáng, thình thịch, phổng phao, đồ sộ, bầu bầu, mập mạp, khanh khách, lè tè, ào ào, nhún nhẩy, ngào ngạt, chon chót, bi bô, bập bẹ, chới với, thoang thoảng, lon ton, tim tím, thăm thẳm. (G/nhớ, nhắc lại : Từ tượng thanh, từ tượng hình)
Lững thững, thướt tha, đủng đỉnh, róc rách, thì thào, lác đác, khúc khích, lộp độp, lách cách, the thé, sang sảng, đoàng đoàng, ào ào. a) Phân các từ láy trên thành các kiểu: láy tiếng, láy âm, láy vần, láy cả âm và vần. b) Trong các từ trên, từ nào là từ tượng thanh, từ nào là từ tượng hình? (G/nhớ, nhắc lại : Các kiểu từ láy) Bài tập 19: Dựa vào các tính từ dưới đây, tìm thêm những thành ngữ so sánh: Xanh, vàng, trắng, xấu, đẹp, cứng, lành, nặng, nhẹ, vắng, đông, nát. (Mẫu: ChậmChậm như rùa)
Xanh như tàu lá, vàng như nghệ, trắng như trứng gà bóc, xấu như ma lem, đẹp như tiên, cứng như thép, lành như bụt, nặng như đá đeo, nhẹ như bấc, vắng như chùa bà Đanh, nát như tương Bần, đông như kiến cỏ. Bài tập 20: Chỉ ra từ không giống các từ khác trong nhóm:
(G/ nhớ, nhắc lại : Từ đồng nghĩa) Bài tập 21: Phân biệt nghĩa của các từ đồng âm trong các cụm từ sau:
( G/nhớ, nhắc lại : Từ đồng âm) Bài tập 22: Xác định nghĩa gốc và nghĩa chuyển của các từ có trong các két hợp dưới đây:
(G/nhớ, nhắc lại : Từ nhiều nghĩa) Bài tập 23: Hãy tìm từ trái nghĩa với các từ sau:
*Đáp án: a) Dối trá, kém cỏi, yếu ớt, độc ác. b) To lớn, sâu sắc, tối tăm, khó khăn. c) Buồn bã, thấp hèn, cẩu thả, lười biếng. d) Trẻ trung, cân non, quả non. e) Muối mặn, đường ngọt, màu đậm. ( G/nhớ, nhắc lại : Từ trái nghĩa ) Bài tập 24: Xác định từ loại của các từ sau: Núi đồi, rực rỡ, chen chúc, vườn, dịu dàng, ngọt, thành phố, ăn, đi đứng. ( G/nhớ: DT,ĐT,TT ) Bài tập 25: Cho đoạn văn sau: Chú chuồn chuồn nước tung cánh bay vọt lên. Cái bóng chú nhỏ xíu lướt nhanh trên mặt hồ. Mặt hồ trải rộng mênh mông và lặng sóng.
* Đáp án: b) - DT: chú, chuồn chuồn nước, cánh, cái, bóng, mặt hồ, sóng. - ĐT: tung, bay, vọt, lên, lướt, trải. - TT: nhỏ xíu, mênh mông, nhanh, lặng. Bài tập 26: Tìm từ lạc có trong các nhóm từ sau:
Bài tập 27: Tìm các tính từ có trong nhóm từ sau: Trìu mến, cái đẹp, kiên trì, điểm tốt, niềm vui, kỉ niệm, điều hay, lẽ phải, xinh xắn, chuyên cần. Bài tập 28: Tìm đại từ có trong đoạn hội thoại sau, nói rõ từng đại từ đó thay thế cho từ ngữ nào: Lúc tan học, Lan hỏi Hằng:
*Đáp án: - Câu 1: “cậu”( danh từ lâm thời làm đại từ ) thay thế cho từ “Hằng”. - Câu 2: “Tớ” thay thế cho từ “Hằng” ; “cậu” thay thế cho “Lan”. - Câu 3: “Tớ” thay thế cho “Lan” ; “vậy” thay thế cho cụm từ “được điểm 10”. ( G/nhớ: Đại từ) Bài tập 29: Tìm các Quan hệ từ và cặp QHT có trong các câu văn sau và nêu rõ tác dụng của chúng:
*Đáp án: - ý a, b, : nêu sự đối lập. - ý c, : nêu 2 sự kiện song song. - ý d, : quan hệ tăng tiến. - ý e, : quan hệ tương phản.
- Quyển sách này là của em. - Em luôn chăm chỉ để bố mẹ vui lòng. - Cây xoài này do ông em trồng. - Ngôi nhà này xây bằng đá ong. - Tôi với Lan là đôi bạn thân. - Chiều nay tôi đi chơi hoặc đi thăm bà.
*Đáp án: a) Dùng cặp từ: Vì...nên... b) Dùng cặp từ: Tuy ...nhưng.... c) Dùng cặp từ: Vì....nên.... d) Dùng cặp từ: không những...mà còn...
*Đáp án: a) Chỉ quan hệ Nguyên nhân - kết quả. b) Chỉ quan hệ Điều kiện, giả thiết - kết quả. c) Chỉ quan hệ Nhượng bộ, đối lập, tương phản. d) Chỉ quan hệ Đối chiếu, so sánh. e) Chỉ quan hệ Tăng tiến. Bài tập 33: Đặt câu có:
*Đáp án: - Ông ấy có của ăn của để. - Chiếc bút này của tôi. - Cô ấy hát rất hay. - Cậu làm hay tớ làm?
*Đáp án: a. Thiếu CN: thêm CN hoặc bỏ từ “này” b. Thiếu VN: thêm VN hoặc bỏ từ “đó” c. Thiếu BN (ở VN) : thêm BN hoặc đổi từ “trở” thành từ “trưởng”. d. Thiếu CN, VN: thêm CN, VN hoặc bỏ từ “Trên” e. Thiếu CN, VN: thêm CN, VN hoặc bỏ từ “Khi”. Каталог: DesktopModules -> IOSSharedDoc -> Uploads -> UserImage -> 129087 tải về 1.02 Mb. Chia sẻ với bạn bè của bạn:
|