Ví dụ về âm đệm trong tiếng Việt

Lời nói của con người là một chuỗi âm thanh được phát ra kế tiếp nhau trong không gian và thời gian. Việc phân tích chuỗi âm thanh ấy người ta nhận ra được các đơn vị của ngữ âm. Khi một người phát ngôn “Hà Nội mùa này vắng những cơn mưa”, chúng ta nghe được những khúc đoạn tự nhiên trong chuỗi lời nói đó như sau:

Hà / Nội / mùa / này / vắng / những / cơn / mưa

Những khúc đoạn âm thanh này không thể chia nhỏ hơn được nữa dù chúng ta có cố tình phát âm thật chậm, thật tách bạch. Điều đó chứng tỏ rằng, đây là những khúc đoạn âm thanh tự nhiên nhỏ nhất khi phát âm, và được gọi là âm tiết. Trong tiếng Việt, một âm tiết bao giờ cũng được phát ra với một thanh điệu, và tách rời với âm tiết khác. Vì vậy, việc nhận ra âm tiết trong tiếng Việt là dễ dàng hơn nhiều so với các ngôn ngữ Ấn Âu. Trên chữ viết, mỗi âm tiết tiếng Việt được ghi thành một “chữ”.

Bài Viết: âm đệm là gì

II. Cấu tạo của âm tiết

Mỗi âm tiết tiếng Việt là một khối hoàn chỉnh trong phát âm. Trên thực tế không ai phát âm tách nhỏ cái khối đó ra được trừ những người nói lắp. Trong ngữ cảm của người Việt, âm tiết tuy được phát âm liền một hơi, nhưng không phải là một khối bất biến mà có cấu tạo lắp ghép. Khối lắp ghép ấy có thể tháo rời từng bộ phận của âm tiết này để hoán vị với bộ phận tương ứng của ở âm tiết khác. Ví dụ:

tiền đâu —> đầu tiên

đảo trật tự âm tiết và hoán vị thanh điệu “`”

hiện đại —> hại điện

hoán vị phần sau “iên” cho “ai”

nhỉ đay —> nhảy đi

thanh điệu giữ nguyên vị trí cùng với phần đầu “nh” và “đ”

Quan sát ví dụ trên ta thấy âm tiết tiếng Việt có 3 bộ phận mà người bản ngữ nào cũng nhận ra: thanh điệu, phần đầu và phần sau. Phần đầu của âm tiết được xác định là Âm đầu, vì ở vị trí này chỉ có một âm vị tham gia cấu tạo. Phần sau của âm tiết được gọi là phần Vần. Người Việt chưa biết chữ không cảm nhận được cấu tạo của phần vần. Vào lớp 1, trẻ em bắt đầu “đánh vần”, tức là phân tích, tổng hợp các yếu tố tạo nên vần, rồi ghép với âm đầu để nhận ra âm tiết. Ví dụ:

U + Â + N = UÂN, X + UÂN = XUÂN

Các âm đầu vần, giữa vần và cuối vần (U, Â, N) được gọi là Âm đệm, Âm chính và Âm cuối. Có thể hình dung về cấu tạo âm tiết tiếng Việt trong một mô hình như sau:

Ví dụ về âm đệm trong tiếng Việt

1. Âm đầu

Tại vị trí thứ nhất trong âm tiết, âm đầu có chức năng mở đầu âm tiết. Những âm tiết mà chính tả không ghi âm đầu như an, ấm, êm… được mở đầu bằng động tác khép kín khe thanh, sau đó mở ra đột ngột, gây nên một tiếng bật. Động tác mở đầu ấy có giá trị như một phụ âm và người ta gọi là âm tắc thanh hầu (kí hiệu: /?/). Như vậy, âm tiết trong tiếng Việt luôn luôn có mặt âm đầu (phụ âm đầu). Với những âm tiết mang âm tắc thanh hầu như vừa nêu trên thì trên chữ viết không được ghi lại, và như vậy vị trí xuất hiện của nó trong âm tiết là zero, trên chữ viết nó thể hiện bằng sự vắng mặt của chữ viết. Sau đây là Bảng hệ thống âm đầu (phụ âm đầu) trong tiếng Việt:

Trong bảng hệ thống trên, có ghi âm vị /p/, một âm vị không xuất hiện ở vị trí đầu âm tiết trong các từ thuần Việt. Nhưng do sự tiếp xúc ngôn ngữ, do nhu cầu học tập cũng như giao lưu văn hoá, khoa học-kĩ thuật… cần phải ghi lại các thuật ngữ, tên dịa đanh, nhân danh nên bảng trên có đưa /p/ vào trong hệ thống phụ âm đầu của tiếng Việt. Các âm vị phụ âm đầu được thể hiện trên chữ viết như thế nào xin xem Bảng âm vị phụ âm.

2. Âm đệm

Âm đệm là yếu tố đứng ở vị trí thứ hai, sau âm đầu. Nó tạo nên sự đối lập tròn môi (voan) và không tròn môi (van). Trong tiếng Việt, âm đệm được miêu tả gồm âm vị bán nguyên âm /u/ (xem Bảng âm vị nguyên âm) và âm vị “zero” (âm vị trống). Âm đệm “zero” có thể tồn tại cùng tất cả các âm đầu, không có ngoại lệ. Âm đệm /u/ không được phân bố trong trường hợp sau:

– Nếu âm tiết có phụ âm đầu là âm môi.

– Nếu âm tiết có nguyên âm là âm tròn môi.

Ngoài ra, âm đệm /u/ còn không được phân bố với “g” (trừ goá) và “ư”, “ươ”. Đó là quy luật chung của tiếng Việt: các âm có cấu âm như nhau hoặc gần nhau không được phân bố cùng nhau. Trên chữ viết, âm đệm “zero” thể hiện bằng sự vắng mặt của chữ viết, âm đệm /u/ thể hiện bằng chữ “u” và “o”.

Xem Ngay: Probiotic Là Gì – Probiotics Là Gì

3. Âm chính

Âm chính đứng ở vị trí thứ ba trong âm tiết, là hạt nhân, là đỉnh của âm tiết, nó mang âm sắc chủ yếu của âm tiết. Âm chính trong tiếng Việt do nguyên âm đảm nhiệm. Nguyên âm của tiếng Việt chỉ có chức năng làm âm chính và nó không bao giờ vắng mặt trong âm tiết. Vì mang âm sắc chủ yếu của âm tiết nên âm chính là âm mang thanh điệu.

4. Âm cuối

Âm cuối có vị trí cuối cùng của âm tiết, nó có chức năng kết thúc một âm tiết. Do vậy khi có mặt của âm cuối thì âm tiết không có khả năng kết hợp thêm với âm (âm vị) nào khác ở phần sau của nó. Ví dụ: trong “cúi”, thì “i” là âm cuối kết thúc âm tiết nên sau nó không thêm gì cho âm tiết lại. Trái lại, trong “quý”, do “y” không phải là âm cuối vì có thể thêm vào sau nó một âm cuối như “t” trong “quýt”, “nh” trong “quýnh”, v.v. Những âm tiết còn có khả năng thêm vào âm cuối như “quý” ở trên, trong thực tế vẫn được kết thúc như một âm tiết hoàn chỉnh. Bởi vì ở vị trí cuối (vị trí kết thúc âm tiết) lúc ấy có mặt một âm cuối, được gọi là âm cuối zero đối lập với tất cả các âm cuối khác.

Xem Ngay:  Tether Usdt Là Gì - Có Nên đầu Tư Vào Usdt Không

Âm cuối là bán nguyên âm /u/ (ngắn) có âm sắc trầm chỉ được phân bố sau các nguyên âm bổng và trung hoà, trừ nguyên âm “ơ” ngắn, ví dụ trong níu, áo, bêu diếu, cầu cứu… Bán nguyên âm cuối /i/ (ngắn) có âm sắc bổng chỉ được phân bố sau các nguyên âm trầm và trung hoà, ví dụ trong tôi, chơi, túi, gửi, lấy…

Âm cuối zero là một âm vị trống nên không được biểu thị bằng chữ viết. Nó đối lập với 6 âm cuối ở bảng trên, giống như âm đệm zero đối lập với âm đệm /u/, âm tắc thanh hầu /?/ đối lập với các phụ âm khác trong hệ thống các phụ âm đầu.

Xem Ngay: Wool Là Gì – Nghĩa Của Từ Wool, Từ Từ điển Anh

Ví dụ về âm đệm trong tiếng Việt

Thanh điệu

Thanh điệu là một yếu tố thể hiện độ cao và sự chuyển biến của độ cao trong mỗi âm tiết. Mỗi âm tiết tiếng Việt nhất thiết phải được thể hiện với một thanh điệu. Thanh điệu có chức năng phân biệt vỏ âm thanh, phân biệt nghĩa của từ.

Có nhiều ý kiến khác nhau về vị trí của thanh điệu trong âm tiết. Nhưng ý kiến cho rằng thanh điệu nằm trong cả quá trình phát âm của âm tiết (nằm trên toàn bộ âm tiết) là đáng tin cậy nhất về vị trí của thanh điệu. Sau đây là hệ thống các thanh điệu trong tiếng Việt:

Thể Loại: Chia sẻ Kiến Thức Cộng Đồng


2.Vần gồm có 3 phần : âm đệm, âm chính , âm cuối.

* Âm đệm:

- Âm đệm được ghi bằng con chữ uo.

+ Ghi bằng con chữ o khi đứng trước các nguyên âm: a, ă, e.

+ Ghi bằng con chữ u khi đứng trước các nguyên âm y, ê, ơ, â.

- Âm đệm không xuất hiện sau các phụ âm b, m, v, ph, n, r, g. Trừ các trường hợp:

+ sau ph, b: thùng phuy, voan, ô tô buýt (là từ nước ngoài)



+ sau n: thê noa, noãn sào (2 từ Hán Việt)

+ sau r: roàn roạt.(1 từ)

+ sau g: goá (1 từ)

* Âm chính:

Trong Tiếng Việt, nguyên âm nào cũng có thể làm âm chính của tiếng.

- Các nguyên âm đơn: (11 nguyên âm ghi ở trên)

- Các nguyên âm đôi : Có 3 nguyên âm đôi và được tách thành 8 nguyên âm sau:



+ iê:

Ghi bằng ia khi phía trước không có âm đệm và phía sau không có âm cuối (VD: mía, tia, kia,...)

Ghi bằng khi phía trước có âm đệm hoặc không có âm nào, phía sau có âm cuối (VD: yêu, chuyên,...)

Ghi bằng ya khi phía trước có âm đệm và phía sau không có âm cuối (VD: khuya,...)

Ghi bằng khi phía trước có phụ âm đầu, phía sau có âm cuối (VD: tiên, kiến,...)

+ uơ:

Ghi bằng ươ khi sau nó có âm cuối ( VD: mượn,...)

Ghi bằng ưa khi phía sau nó không có âm cuối (VD: mưa,...)

+ uô:

Ghi bằng khi sau nó có âm cuối (VD: muốn,...)

Ghi bằng ua khi sau nó không có âm cuối (VD: mua,...)

* Âm cuối:

- Các phụ âm cuối vần : p, t, c (ch), m, n, ng (nh)

- 2 bán âm cuối vần : i (y), u (o)

B) Bài tập thực hành:

Bài tập 1:

Hãy cho biết cấu tạo vần của các tiếng sau:

Nhoẻn cười, huy hiệu, hoa huệ, thuở xưa, khuây khoả, ước muốn gì, khuya khoắt, khuyên giải, tia lửa, mùa quýt, con sứa, con sếu,...


............

11- Cấu tạo từ Hán Việt (HV): (Dùng cho GV tham khảo để phân biệt với từ thuần Việt)

A) Đặc điểm cấu tạo vần của từ Hán Việt :

- Trong từ HV không có chữ nào mang vần: ắt, ấc, âng, ên, iêng, iếc, ít, uốt, uôn, ưt, ươt, ươn.

- Từ HV chỉ có chữ mang vần:

+ ắc (nam bắc, đắc lực, nghi hoặc,...);

+ ất (nhất trí, tất yếu, bất tử, chủ nhật, tổn thất, sự thật,...);

+ ân (ân nhân, chân thực, nhân dân, quân đội, kiên nhẫn,...)

+ ênh ( bệnh viện, pháp lệnh,...)

+ iết ( khúc triết, hào kiệt, oan nghiệt,...)

+ uôc ( tổ quốc, chiến cuộc,...)

+ ich ( lợi ích, du kích, khuyến khích,...)

+ inh ( binh sĩ, bình định, kinh đô, huynh đệ, quang minh,...)

+ uông (cuồng loạn, tình huống,...)

+ ưc ( chức vụ, đức độ, năng lực,...)

+ ươc ( mưu chước, tân dược,...)

+ ương ( cương lĩnh, cường quốc,...)

- Chỉ trong từ HV, vần iêt mới đi với âm đệm (viết là uyêt: quyết, quyệt, tuyết, huyệt,...)

- Từ HV có vần in chỉ có trong chữ tín (nghĩa là tin) (VD: tín đồ, tín cử, tín nhiệm, tín phiếu) và chữ thìn (tuổi thìn).

- Từ HV mang vần ơn rất hiếm, chỉ có vài tiếng : sơn (núi), đơn (một mình) và chữ đơn trong đơn từ, thực đơn.


B) Mẹo tr / ch :

- Khi gặp một chữ bắt đầu bằng ch, nếu thấy chữ đó mang dấu huyền ( \ ), dấu ngã (~) và dấu nặng (.) thì đấy là từ thuần Việt. Ngược lại, một chữ viết với tr nếu mang một trong ba dấu thanh nói trên thì chữ đó là chữ HV.

Cụ thể: Tiếng HV mang một trong ba dấu huyền, ngã, nặng thì phụ âm đầu chỉ viết tr (không viết ch): trà, tràng, trào, trầm, trì, triều, trình, trù, trùng, truyền, trừ (12 chữ); trĩ, trữ (2 chữ), trạch, trại, trạm, trạng, trận, trập, trệ, trị, triện, triệt, triệu, trịnh, trọc, trọng, trợ, trụ, trục, truỵ, truyện, trực, trượng (21 chữ).

- Trong tiếng HV, nếu sau phụ âm đầu là nguyên âm a thì hầu hết viết tr (không viết ch) : tra, trà, trá, trác, trách, trạch, trai, trại, trạm, trảm, trang, tràng, tráng, trạng, tranh, trào, trảo (18 chữ).

- Trong tiếng HV, nếu sau phụ âm đầu là nguyên âm o hoặc ơ thì hầu hết viết tr (không viết ch): tróc, trọc, trọng, trở, trợ (5 chữ).

- Trong tiếng HV, nếu sau phụ âm đầu là ư thì phần lớn viết tr : trừ, trữ, trứ, trực, trưng, trừng, trước, trương, trường, trưởng, trướng, trượng, trừu (13 chữ). Viết ch chỉ có : chư, chức, chứng, chương, chưởng, chướng (7 chữ).



C) Mẹo d / gi / r :

- Phụ âm r không bao giờ xuất hiện trong một từ HV.

- Các chữ HV mang dấu ngã (~) và dấu nặng (.) đều viết d ( dã man, dạ hội, đồng dạng, diễn viên, hấp dẫn, dĩ nhiên, dũng cảm).

- Các chữ HV mang dấu sắc (/) và hỏi (?) đều viết gi (giả định, giải thích, giảng giải, giá cả, giám sát, tam giác, biên giới)

- Các chữ HV có phụ âm đầu viết là gi khi đứng sau nó là nguyên âm a, mang dấu huyền (\) và dấu ngang (Gia đình, giai cấp, giang sơn). (Ngoại lệ có: ca dao, danh dự).

- Chữ HV mang dấu huyền hoặc dấu ngang, âm chính không phải là nguyên âm a (mà là một nguyên âm khác) thì phải viết với d (dân gian, tuổi dần, di truyền, dinh dưỡng, do thám).


.......................

PHẦN V:

HỆ THỐNG BÀI TẬP TIẾNG VIỆT CUỐI BẬC TIỂU HỌC
I- BÀI TẬP CHÍNH TẢ:
A) Những nội dung cần ôn lại:

- Chính tả Phân biệt: l/n ; s/x ; gi/r/d ; ch/tr ; ng/ngh và g/gh.

- Quy tắc viết hoa.

- Quy tắc đánh dấu thanh.

- Cấu tạo tiếng, cấu tạo vần.
B) Bài tập thực hành: (Đáp án là những từ đã gạch chân)

Bài tập 1:

Hãy chỉ ra các tiếng viết sai chính tả trong các từ sau rồi sửa lại cho đúng:

a. no nghĩ b. số lẻ c. lí do

con nai ẩn lấp làn gió

thuyền nan siêng năng no toan

hẻo lánh tính nết mắc lỗi

( Ghi nhớ, nhắc lại : Chính tả P/b: l/n)
Bài tập 2:

Hãy tìm ra các từ viết sai chính tả rồi sửa lại cho đúng:

a. che chở b. chí hướng c. trong trẻo



trung kết che đậy trở về

chê trách phương châm câu truyện

tránh né trâm biếm trung bình

(G/nhớ: Chính tả P/b: ch / tr )
Bài tập 3:

Hãy chỉ ra các từ viết sai chính tả rồi sửa lại cho đúng:

a. xa lánh b. thiếu xót c. sản xuất



xương gió sơ sinh sơ suất

ngôi sao sứ giả suất sắc

sinh sống sử dụng xuất hiện

(G /nhớ, nhắc lại : P/b : x /s )
Bài tập 4:

Hãy tìm ra từ viết đúng chính tả trong các từ sau:

a. rá lạnh b. hình ráng c. củ dong riềng

da vị ranh giới dong chơi

giản dị ranh lam thắng cảnh rông bão

con rán tranh dành tháng riêng

( G / nhớ, nhắc lại : Chính tả P/b : gi / r / d )

Bài tập 5:

Hãy viết lại những từ viết sai chính tả ở bài tập 4 cho đúng chính tả.
Bài tập 6:

Hãy tìm ra một từ viết sai chính tả trong từng dòng sau:


  1. chạn bát, trạm xá, trách mắng, chông chờ.

  2. Nhà dông, rung động, chiếc giường, để dành.

  3. Già dặn, rôm rả, giằng co, dành giật.

  4. Cơm nắm, khô nẻ, lo ấm, trông nom.

  5. Chia sẻ, sếp hàng, sum sê, xum xuê.

  6. Bổ sung, xử lí, xơ đồ, san sẻ.


Bài tập 7:

Tìm 5 từ có các tiếng:

a) trang (Đ/án: t/bị, t/sử, t/sức, t/trại, nghĩa/t, t/nam nhi,...)

b) tránh (t/mặt, t/né, t/nắng, t/rét, phòng/t, trốn/t,...)

c) châm (c/biếm, c/chích, c/chọc, c/chước, c/ngôn, nam/c, phương/c,...)

d) chí (c/hướng, c/khí, báo/c, đắc/c, quyết/c, thiện/c, ý/c,...)

e) trung (t/bình, t/gian, t/học, t/thành, t/lập,...)

f) chung (c/kết, c/khảo, c/thân, c/thuỷ, nói/c,...)

g) dành (d/dụm, d/riêng, dỗ/d, để/d, quả/dd,...)

h) giành (gi/giật, gi/lấy, gi/nhau, tranh/gi, gi/độc lập,...)

i) rành (r/mạch, r/nghề, rr, r/rẽ, r/việc, rõ/r,...)

k) xuất (x/bản, x/hiện, x/khẩu, đề/x, đột/x, sản/x,...)

l) xử (x/lí, x/sự, x/thế, cư/x, x/trí, xét/x,...)

m) sứ (s/giả, s/mệnh, s/quán, ấm/s, bát/s,....)
Bài tập 8:

Hãy chỉ ra âm chính của các tiếng trong các từ sau:

a. nhoẻn cười b. ước muốn c. tia lửa

huy hiệu khuya khoắt khúc khuỷu

hoa huệ thủa nào mùa quýt

khuây khoả thuở xưa khuyên giải

( G/nhớ, nhắc lại : Cấu tạo tiếng, cấu tạo vần)
Bài tập 9:

Hãy chỉ ra vị trí dấu thanh ở các tiếng có trong các từ ở BT 8 (giải thích vị trí đánh dấu thanh)
Bài tập 10:

Viết lại các từ và cụm từ sau cho đúng quy tắc viết hoa:


  1. trần hưng đạo, trường sơn, cửu long, pắc pó, y a li, kơ pa kơ lơng.

  2. ê đi xơn, mê công, lu i pa xtơ, ma lai xi a, trung quốc, ấn độ, lí bạch, trương mạn ngọc.

  3. đảng cộng sản việt nam, trường mầm non sao mai, tổ chưc nhi đồng liên hợp quốc.

( G/ nhớ, nhắc lại : Quy tắc viết hoa)

II- BÀI TẬP LUYỆN TỪ VÀ CÂU:

*Những nội dung cần ghi nhớ:
1.Cấu tạo từ: Từ phức Từ láy (Từ tượng thanh, tượng hình)
Từ đơn Từ ghép T.G.P.L Láy âm đầu
T.G.T.H Láy vần

Láy âm và vần


Láy tiếng

2. Các lớp từ: Từ đồng nghĩa

Từ trái nghĩa

Từ đồng âm

Từ nhiều nghĩa
3. Từ loại: Danh từ (Cụm DT)

Động từ (Cụm ĐT)

Tính từ (Cụm TT)

Đại từ (Đại từ chỉ ngôi)

Quan hệ từ
4. Câu : Phân loại theo cấu tạo: Câu đơn
Phân loại theo mục đích nói: Câu kể Câu ghép

Câu hỏi


Câu cảm

Câu khiến

5.Các thành phần của câu:

Chủ ngữ Vị ngữ Trạng ngữ Định ngữ* Bổ ngữ* Hô ngữ*


6.Liên kết câu : Lặp từ ngữ
Thay thế từ ngữ
Dùng từ ngữ để nối
(Liên tưởng......)
7.Cách nối các vế câu ghép : Nối trực tiếp

Dùng từ nối: Nối bằng quan hệ từ


Nối bằng cặp từ hô ứng

*Bài tập thực hành:

Bài tập 11:

Hãy chỉ ra các từ phức trong các kết hợp sau:

Xe đạp, xe cộ, kéo xe, đạp xe, nướng bánh, bánh rán, nước uống, quắt lại, rủ xuống, uống nước, chạy đi.



*Đáp án:

Xe đạp, xe cộ, bánh rán, quắt lại, rủ xuống.



( G/ nhớ, nhắc lại : cách phân định danh giới từ)
Bài tập 12: (Đáp án ghi sẵn vào bài)

Dùng 1 gạch ( / ) để tách từng từ trong đoạn văn sau:

  1. Mưa / mùa xuân /xôn xao,/ phơi phới,/...Những /hạt mưa /bé nhỏ,/ mềm mại,/ rơi /mà /như /nhảy nhót...

  2. Mùa xuân /mong ước /đã /đến./ Đầu tiên,/ từ /trong /vườn,/ mùi /hoa hồng,/ hoa huệ /sực nức /bốc lên...


Bài tập 13:

Tìm các từ láy có trong nhóm từ sau:

Mải miết, xa xôi, xa lạ, mơ màng, san sẻ, chăm chỉ, học hỏi, quanh co, đi đứng, ao ước, đất đai, minh mẫn, chân chính, cần mẫn, cần cù, tươi tốt, mong mỏi, mong ngóng, mơ mộng, phẳng phiu, phẳng lặng.



( G/nhớ, nhắc lại : P/b từ ghép và từ láy dễ lẫn lộn)
Bài tập 14:

Hãy điền vào chỗ trống để có các từ ghép và từ láy:

Màu..., đỏ..., vàng..., xanh..., sợ...., buồn...., lạnh....


Bài tập 15:

  1. Tìm 4 từ ghép trong đó có tiếng “mưa”

  2. Tìm 4 từ ghép trong đó có tiếng “nắng”

Bài tập 16:

Chỉ ra các từ ghép tổng hợp và từ ghép phân loại trong các từ sau:

Bạn học, bạn hữu, bạn đường, bạn đời, anh em, anh chị, anh cả, em út, ruột thịt, hoà thuận, thương yêu, vui buồn, vui mắt.



(G/nhớ, nhắc lại : P/b TGTH và TGPL)
Bài tập 17:

Chia các từ sau thành 2 loại: Từ tượng thanh và từ tượng hình:

Thấp thoáng, thình thịch, phổng phao, đồ sộ, bầu bầu, mập mạp, khanh khách, lè tè, ào ào, nhún nhẩy, ngào ngạt, chon chót, bi bô, bập bẹ, chới với, thoang thoảng, lon ton, tim tím, thăm thẳm.

(G/nhớ, nhắc lại : Từ tượng thanh, từ tượng hình)
Bài tập 18:

Cho các từ sau:

Lững thững, thướt tha, đủng đỉnh, róc rách, thì thào, lác đác, khúc khích, lộp độp, lách cách, the thé, sang sảng, đoàng đoàng, ào ào.



a) Phân các từ láy trên thành các kiểu: láy tiếng, láy âm, láy vần, láy cả âm và vần.

b) Trong các từ trên, từ nào là từ tượng thanh, từ nào là từ tượng hình?

(G/nhớ, nhắc lại : Các kiểu từ láy)
Bài tập 19:

Dựa vào các tính từ dưới đây, tìm thêm những thành ngữ so sánh:

Xanh, vàng, trắng, xấu, đẹp, cứng, lành, nặng, nhẹ, vắng, đông, nát.

(Mẫu: ChậmChậm như rùa)

*Đáp án:

Xanh như tàu lá, vàng như nghệ, trắng như trứng gà bóc, xấu như ma lem, đẹp như tiên, cứng như thép, lành như bụt, nặng như đá đeo, nhẹ như bấc, vắng như chùa bà Đanh, nát như tương Bần, đông như kiến cỏ.


Bài tập 20:

Chỉ ra từ không giống các từ khác trong nhóm:

  1. xanh ngắt, xanh thẳm, xanh xao, xanh biếc.

  2. Tổ quốc, tổ tiên, đất nước, non sông.

  3. Thợ cấy, thợ cày, thợ rèn, lão nông.

  4. Đỏ au, đỏ bừng, đỏ ửng, đỏ đắn.

  5. Hoà bình, hoà tan, hoà thuận, hoà hợp.

  6. Róc rách, thì thầm, lách tách, rì rào.

  7. Giáo viên, học sinh, sinh viên, bạn bè.

  8. Thành tích, thành thực, thành thật, trung thực.

(G/ nhớ, nhắc lại : Từ đồng nghĩa)

Bài tập 21:

Phân biệt nghĩa của các từ đồng âm trong các cụm từ sau:

  1. sợi chỉ - chiếu chỉ - chỉ đường - chỉ vàng.

  2. đỗ tương - đỗ lại – thi đỗ - giá đỗ.

( G/nhớ, nhắc lại : Từ đồng âm)
Bài tập 22:

Xác định nghĩa gốc và nghĩa chuyển của các từ có trong các két hợp dưới đây:

  1. Ngọt: cam ngọt, nói ngọt, đàn ngọt, rét ngọt.

  2. Cứng: lí lẽ cứng, cứng như thép, tê cứng, lực học cứng.

  3. Ăn: ăn đòn, ăn nắng, ăn ảnh, ăn cơm.

  4. Chạy: chạy ăn, ôtô chạy, chạy nhanh, đồng hồ chạy.

  5. Đi: tôi đi bộ, đi ôtô, đi học, đi công tác.

(G/nhớ, nhắc lại : Từ nhiều nghĩa)
Bài tập 23:

Hãy tìm từ trái nghĩa với các từ sau:

  1. Thật thà, giỏi giang, cứng cỏi, hiền lành.

  2. Nhỏ bé, nông cạn, sáng sủa, thuận lợi.

  3. Vui vẻ, cao thượng, cản thận, siêng năng.

  4. Già lão, cân già, quả già.

  5. Muối nhạt, đường nhạt, màu nhạt.

*Đáp án:

a) Dối trá, kém cỏi, yếu ớt, độc ác.

b) To lớn, sâu sắc, tối tăm, khó khăn.

c) Buồn bã, thấp hèn, cẩu thả, lười biếng.

d) Trẻ trung, cân non, quả non.

e) Muối mặn, đường ngọt, màu đậm.



( G/nhớ, nhắc lại : Từ trái nghĩa )
Bài tập 24:

Xác định từ loại của các từ sau:

Núi đồi, rực rỡ, chen chúc, vườn, dịu dàng, ngọt, thành phố, ăn, đi đứng.



( G/nhớ: DT,ĐT,TT )
Bài tập 25:

Cho đoạn văn sau:

Chú chuồn chuồn nước tung cánh bay vọt lên. Cái bóng chú nhỏ xíu lướt nhanh trên mặt hồ. Mặt hồ trải rộng mênh mông và lặng sóng.



  1. Dùng 1 gạch ( / ) tách từng từ trong đoạn văn trên.

  2. Tìm các DT, ĐT, TT có trong đoạn văn trên.

* Đáp án:

b) - DT: chú, chuồn chuồn nước, cánh, cái, bóng, mặt hồ, sóng.

- ĐT: tung, bay, vọt, lên, lướt, trải.

- TT: nhỏ xíu, mênh mông, nhanh, lặng.



Bài tập 26:

Tìm từ lạc có trong các nhóm từ sau:

  1. Xúc động, lo lắng, thân thương, tâm sự.

  2. Cái xấu, cái ác, lương thiện, nỗi vất vả.

  3. Sự thật, giả dối, ngay thẳng, hièn lành.


Bài tập 27:

Tìm các tính từ có trong nhóm từ sau:

Trìu mến, cái đẹp, kiên trì, điểm tốt, niềm vui, kỉ niệm, điều hay, lẽ phải, xinh xắn, chuyên cần.


Bài tập 28:

Tìm đại từ có trong đoạn hội thoại sau, nói rõ từng đại từ đó thay thế cho từ ngữ nào:

Lúc tan học, Lan hỏi Hằng:



  • Hằng ơi, cậu được mấy điểm toán?

  • Tớ được 10, còn cậu được mấy điểm?

  • Tớ cũng vậy.

*Đáp án:

- Câu 1: “cậu”( danh từ lâm thời làm đại từ ) thay thế cho từ “Hằng”.

- Câu 2: “Tớ” thay thế cho từ “Hằng” ; “cậu” thay thế cho “Lan”.

- Câu 3: “Tớ” thay thế cho “Lan” ; “vậy” thay thế cho cụm từ “được điểm 10”.



( G/nhớ: Đại từ)
Bài tập 29:

Tìm các Quan hệ từ và cặp QHT có trong các câu văn sau và nêu rõ tác dụng của chúng:

  1. Ông tôi đã già nhưng không một ngày nào ông quên ra vườn.

  2. Tấm rất chăm chỉ còn Cám rất lười biếng.

  3. Mây tan và mưa tạnh dần.

  4. Nam không chỉ học giỏi mà cậu còn hát rất hay.

  5. Mặc dù cuộc sống khó khăn nhưng Lan vẫn học tốt.

*Đáp án:

- ý a, b, : nêu sự đối lập.

- ý c, : nêu 2 sự kiện song song.

- ý d, : quan hệ tăng tiến.

- ý e, : quan hệ tương phản.

(G/nhớ: Quan hệ từ)
Bài tập 30:

Đặt câu với mỗi quan hệ từ sau:

của, để, do, bằng, với, hoặc.

*VD:

- Quyển sách này là của em.

- Em luôn chăm chỉ để bố mẹ vui lòng.

- Cây xoài này do ông em trồng.

- Ngôi nhà này xây bằng đá ong.

- Tôi với Lan là đôi bạn thân.

- Chiều nay tôi đi chơi hoặc đi thăm bà.
Bài tập 31:

Chuyển những cặp câu sau thành câu ghép có dùng cặp Quan hệ từ:


  1. Rùa biết mình chậm chạp. Nó cố gắng chạy thật nhanh.

  2. Thỏ cắm cổ chạy miết. Nó vẫn không đuổi kịp rùa.

  3. Thỏ chủ quan, coi thường người khác. Thỏ đã thua rùa.

  4. Câu chuyện này hấp dẫn, thú vị. Nó có ý nghĩa giáo dục rất sâu sắc.

*Đáp án:

a) Dùng cặp từ: Vì...nên...

b) Dùng cặp từ: Tuy ...nhưng....

c) Dùng cặp từ: Vì....nên....

d) Dùng cặp từ: không những...mà còn...
Bài tập 32:

Chỉ ra tác dụng của từng cặp QHT trong mỗi câu sau:


  1. Vì gió thổi nên cây đổ.

  2. Nếu gió thổi mạnh thì cây đổ.

  3. Tuy gió thổi không mạnh nhưng cây vẫn đổ.

  4. Nếu Nam giỏi toán thì Bắc giỏi văn.

  5. Nam không chỉ giỏi toán mà Nam còn giỏi văn.

*Đáp án:

a) Chỉ quan hệ Nguyên nhân - kết quả.

b) Chỉ quan hệ Điều kiện, giả thiết - kết quả.

c) Chỉ quan hệ Nhượng bộ, đối lập, tương phản.

d) Chỉ quan hệ Đối chiếu, so sánh.

e) Chỉ quan hệ Tăng tiến.



Bài tập 33:

Đặt câu có:

  • Từ “của” là danh từ.

  • Từ “của” là dộng từ.

  • Từ “hay” là tính từ.

  • Từ “hay” là quan hệ từ.

*Đáp án:

- Ông ấy có của ăn của để.

- Chiếc bút này của tôi.

- Cô ấy hát rất hay.

- Cậu làm hay tớ làm?

Bài tập 34:

Những câu sau còn thiếu thành phần chính nào? Hãy nêu 2 cách sửa lại cho thành câu và chép lại các câu đã sửa theo mỗi cách?


  1. Bông hoa đẹp này.

  2. Con đê in một vệt ngang trời đó.

  3. Những cô bé ngày xưa nay đã trở thành.

  4. Trên nền trời sạch bóng như được gội rửa.

  5. Khi ông mặt trời ló ra khỏi ngọn tre.

*Đáp án:

a. Thiếu CN: thêm CN hoặc bỏ từ “này

b. Thiếu VN: thêm VN hoặc bỏ từ “đó”

c. Thiếu BN (ở VN) : thêm BN hoặc đổi từ “trở” thành từ “trưởng”.

d. Thiếu CN, VN: thêm CN, VN hoặc bỏ từ “Trên

e. Thiếu CN, VN: thêm CN, VN hoặc bỏ từ “Khi”.



Каталог: DesktopModules -> IOSSharedDoc -> Uploads -> UserImage -> 129087
129087 -> Các dạng bt bồi dưỡng hsg lớp 9
129087 -> Kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia lớP 12 NĂm họC 2017 2018 MÔN: VẬt lý trong này có
129087 -> Bộ 6 đề thi học kì môn Toán lớp VnDoc com
129087 -> ĐÁP Án và HƯỚng dẫn làm bài I. Phần trắc nghiệm: (2,0 điểm)
129087 -> ĐÁp áN ĐỀ thi môn tiếng anh vào lớP 10 tỉnh bình đỊnh năM 2014 2015
129087 -> ĐÁP Án chấM ĐỀ kiểm tra học kì II môn thi: ngữ VĂN 8
129087 -> Đáp án đề thi giữa hk 2 môn Văn lớp 8
129087 -> Sở giáo dục và ĐÀo tạo hà NỘI ĐỀ thi olympic năm họC 2018 2019
129087 -> Đáp án đề thi học kì lớp môn Ngữ Văn I. VĂN – tiếng việT: điểm)


tải về 1.02 Mb.


Chia sẻ với bạn bè của bạn:

Ví dụ về âm đệm trong tiếng Việt
Ví dụ về âm đệm trong tiếng Việt
Ví dụ về âm đệm trong tiếng Việt
Ví dụ về âm đệm trong tiếng Việt
Ví dụ về âm đệm trong tiếng Việt
Ví dụ về âm đệm trong tiếng Việt
Ví dụ về âm đệm trong tiếng Việt
Ví dụ về âm đệm trong tiếng Việt