Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 2, 3 tập 2

Câu 1 trang 2 VBT Tiếng Việt lớp 5: Điền tiếng thích hợp vào mỗi chỗ trống để hoàn chỉnh bài văn sau. Biết rằng :

(1) chứa tiếng bắt đầu bằng ng hoặc ngh.

(2) chứa tiếng bắt đầu bằng g hoặc gh.

(3) chứa tiếng bắt đầu bằng c hoặc k

Ngày Độc lập

Mùng 2 tháng 9 năm 1945 - một (1) .......... đáng (2) .......... nhớ. Hà Nội tưng bừng màu đỏ. Một vùng trời bát (1) .......... cờ, đèn, hoa và biểu (1) .......... 

Các nhà máy đều (1) .......... việc. Chợ búa không họp. Mọi hoạt động sản xuất, buôn bán của thành phố tạm ngừng. Già, trẻ, (2) .......... trai đều xuống đường. Mọi người đều thấy mình cần (3) ..........  mặt trong (1) ..........  hội lớn (3) ..........  dân tộc (...)

Buổi lễ (3) ..........  thúc bằng những lời thề độc lập. Đó là ý chí (3) ..........  toàn dân Việt Nam (3) ..........  quyết thực hiện lời Hồ Chủ tịch trong bản Tuyên ngôn (...)

Lịch sử đã sang trang. Một kỉ nguyên mới bắt đầu : (3) ..........  nguyên của Độc lập, Tự do, Hạnh phúc.

Phương pháp giải:

- Viết ngh khi đứng trước âm i, e, ê; viết ng khi đứng trước các âm còn lại.

- Viết gh khi đứng trước âm i, e, ê; viết g khi đứng trước các âm còn lại.

- Viết k khi đứng trước âm i, e, ê; viết c khi đứng trước các âm còn lại.

Trả lời:

Ngày Độc lập

      Mùng 2 tháng 9 năm 1945 - một (1) ngày đáng (2) ghi nhớ. Hà Nội tưng bừng màu đỏ. Một vùng trời bát (1) ngát cờ, đèn, hoa và biểu (1) ngữ .

      Các nhà máy đều (1) nghỉ việc. Chợ búa không họp. Mọi hoạt động sản xuất, buôn bán của thành phố tạm ngừng. Già, trẻ, (2) gái, trai đều xuống đường. Mọi người đều thấy mình cần (3) có mặt trong (1) ngày hội lớn (3) của dân tộc.

      Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn Độc lập trước hàng triệu đồng bào. Lời của vị lãnh tụ điềm đạm, ấm áp, khúc chiết, rõ ràng ; từng câu, từng tiếng đi vào lòng người.

      Đọc đến nửa chừng, Bác dừng lại, hỏi:

-  Tôi nói, đồng bào nghe rõ không ?

      Người người cùng đáp, tiếng dậy vang như sấm:

-  Co...o...ó!

      Từ giây phút đó, Bác cùng với cả biển người đã hoà làm một.

      Buổi lễ (3) kết thúc bằng những lời thề độc lập. Đó là ý chí (3) của toàn dân Việt Nam (3) kiên quyết thực hiện lời Hồ Chủ tịch trong bản Tuyên ngôn : "Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do, độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mệnh và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy."

      Lịch sử đã sang trang. Một kỉ nguyên mới bắt đầu : (3) kỉ nguyên của Độc lập, Tự do, Hạnh phúc.

Theo VÕ NGUYÊN GIÁP

Qua lời giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 trang 2, 3 - Luyện từ và câu hay nhất, chi tiết sẽ giúp Giáo viên, phụ huynh có thêm tài liệu hướng dẫn các em học sinh làm bài tập trong VBT Tiếng Việt 5 từ đó học tốt môn Tiếng Việt 5 hơn.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 2, 3 tập 2

1. Nhận xét: Đọc đoạn văn sau (các câu văn đã được đánh số thứ tự) và thực hiện yêu cầu ở dưới.

Trả lời:

1. Gạch một gạch ( - ) dưới bộ phận chủ ngữ, gạch hai gạch ( = ) dưới bộ phận vị ngữ trong mỗi câu văn trên.

2. Xếp các câu trên vào nhóm thích hợp :

a) Câu đơn (câu do một cụm chủ ngữ - vị ngữ tạo thành): Câu số 1

b) Câu ghép (câu do nhiều cụm chủ ngữ - vị ngữ bình đẳng với nhau tạo thành): Câu số 2

2. Luyện tập:

Bài 1:

Trả lời:

a) Đọc các câu văn đã được đánh số thứ tự. Ghi dấu x vào ô trống trước những câu là câu ghép :

b) Đánh dấu gạch xiên ( / ) để xác định các vế câu trong từng câu ghép vừa tìm được.

Bài 2: Có thể tách mỗi vế câu ghép vừa tìm được ở bài tập trên thành một câu đơn được không ? Vì sao ?

Trả lời:

Không thể tách mỗi vế câu ghép ở các câu trên thành câu đơn, vì mỗi ý trong câu có sự liên kết với nhau rất chặt chẽ, ý này nối tiếp ý kia.

Bài 3: Thêm một vế câu thích hợp vào chỗ trống để tạo thành câu ghép :

a) Mùa xuân đã về, hoa trong vườn đua nhau khoe sắc.

b) Mặt trời mọc, không khí ấm dần lên.

c) Trong truyện cổ tích Cây khế, người em chăm chỉ, hiền lành, còn người anh thì tham lam, xảo quyệt.

d) Vì trời mưa to nên đường trơn trượt.

I. Nhận xét

Đọc đoạn văn sau (các câu văn đã được đánh số thứ tự) và thực hiện yêu cầu ở dưới.

(1)Mỗi lần dời nhà đi, bao giờ con khỉ cũng nhảy phóc lên ngồi trên lưng con chó to. (2)Hễ con chó đi chậm, con khỉ cấu hai tai chó giật giật. (3)Con chó chạy sải thì khỉ gò lưng như người phi ngựa. (4)Chó chạy thong thả, khỉ buông thõng hai tay, ngồi ngúc nga ngúc ngắc.

1. Gạch một gạch ( - ) dưới bộ phận chủ ngữ, gạch hai gạch ( = ) dưới bộ phận vị ngữ trong mỗi câu văn trên.

2. Xếp các câu trên vào nhóm thích hợp :

a) Câu đơn (câu do một cụm chủ ngữ - vị ngữ tạo thành).

Câu số.............................

b) Câu ghép (câu do nhiều cụm chủ ngữ - vị ngữ bình đẳng với nhau tạo thành)

Câu số........................

3. Có thể tách mỗi cụm chủ ngữ - vị ngữ trong các câu ghép nói trên thành một câu đơn được không ? Đánh dấu X vào □ trước ý em chọn :

□ Không được, vì các vế câu diễn tả những ý có quan hệ chặt chẽ với nhau, tách ra sẽ thành chuỗi câu rời rạc.

□ Được, vì mỗi vế câu (cụm chủ ngữ - vị ngữ) có cấu tạo như một câu đơn, diễn tả một ý hoàn chỉnh, có thể đứng độc lập.

Phương pháp giải:

1) Em làm theo yêu cầu của bài tập.

2)

- Câu đơn: Câu do một cụm chủ - vị tạo thành.

- Câu ghép: Câu do nhiều cụm chủ - vị bình đẳng với nhau tạo thành.

3) Em suy nghĩ và trả lời.

Lời giải chi tiết:

1)

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 2, 3 tập 2

2)

a) Câu đơn (câu do một cụm chủ ngữ - vị ngữ tạo thành)

Câu số 1

b) Câu ghép (câu do nhiều cụm chủ ngữ - vị ngữ bình đẳng với nhau tạo thành)

Câu số 2, 3, 4

3) Có thể tách mỗi cụm chủ ngữ - vị ngữ trong các câu ghép nói trên thành một câu đơn được không ? Đánh dấu X vào □ trước ý em chọn :

X Không được, vì các vế câu diễn tả những ý có quan hệ chặt chẽ với nhau, tách ra sẽ thành chuỗi câu rời rạc.

□ Được, vì mỗi vế câu (cụm chủ ngữ - vị ngữ) có cấu tạo như một câu đơn, diễn tả một ý hoàn chỉnh, có thể đứng độc lập.

II. Luyện tập

1. a) Đọc các câu văn đã được đánh số thứ tự. Ghi dấu X vào □ trước những câu là câu ghép :

□ (l)Biển luôn thay đổi màu tuỳ theo sắc mây trời.

□ (2)Trời xanh thẳm, biển cũng thẳm xanh, như dâng cao lên, chắc nịch.

□ (3)Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu hơi sương.

□ (4)Trời âm u mây mưa, biển xám xịt, nặng nề.

□ (5)Trời ầm ầm dông gió, biển đục ngầu, giận dữ.

□ (6)Biển nhiều khi rất đẹp, ai cũng thấy như thế.

□ (7)Nhưng vẻ đẹp của biển, vẻ đẹp kì diệu muôn màu muôn sắc ấy phần rất lớn là do mây, trời và ánh sáng tạo nên.

b) Đánh dấu gạch xiên ( / ) để xác định các vế câu trong từng câu ghép vừa tìm được.

2. Có thể tách mỗi vế câu ghép vừa tìm được ở bài tập trên thành một câu đơn được không ? Vì sao?                  

…........................................

3. Thêm một vế câu thích hợp vào chỗ trống để tạo thành câu ghép :

a) Mùa xuân đã về............................

b) Mặt trời mọc,.................................

c) Trong truyện cổ tích Cây khế, người em chăm chỉ, hiền lành, còn…………

d) Vì trời mưa to……………………………………

Phương pháp giải:

1) Câu ghép là câu do nhiều vế câu ghép lại.

2) Em thử tách ra xem câu có còn ý nghĩa và còn sự liên kết với nhau không?

3) Em đọc kĩ vế đã cho rồi điền thêm vế còn lại sao cho tạo thành câu có sự liên kết về nội dung và về ý nghĩa.

Lời giải chi tiết:

1) 

a) Đọc các câu văn đã được đánh số thứ tự. Ghi dấu X vào □ trước những câu là câu ghép :

□ (1)Biển luôn thay đổi màu tuỳ theo sắc mây trời.

X  (2)Trời xanh thẳm, biển cũng thẳm xanh, như dâng cao lên, chắc nịch.

X  (3)Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu hơi sương.

X  ( (4)Trời âm u mây mưa, biển xám xịt, nặng nề.

X  (5)Trời ầm ầm dông gió, biển đục ngầu, giận dữ.

X (6)Biển nhiều khi rất đẹp, ai cũng thấy như thế.

□  (7)Nhưng vẻ đẹp của biển, vẻ đẹp kì diệu muôn màu muôn sắc ấy phần rất lớn là do mây, trời và ánh sáng tạo nên.

b) Đánh dấu gạch xiên ( / ) để xác định các vế câu trong từng câu ghép vừa tìm được.

X (2)Trời xanh thẳm, / biển cũng thẳm xanh, như dâng cao lên, chắc nịch.

X (3)Trời rải mây trắng nhạt, / biển mơ màng dịu hơi sương.

X (4)Trời / âm u mây mưa, / biển xám xịt, nặng nề.

X (5)Trời / ầm ầm dông gió, / biển đục ngầu, giận dữ.

X (6)Biển nhiều khi rất đẹp, / ai cũng thấy như thế.

2) Không thể tách mỗi vế câu ghép ở các câu trên thành câu đơn, vì mỗi ý trong câu có sự liên kết với nhau rất chặt chẽ, ý này nối tiếp ý kia.

3) 

a) Mùa xuân đã về, hoa trong vườn đua nhau khoe sắc.

b) Mặt trời mọc, không khí ấm dần lên.

c) Trong truyện cổ tích Cây khế, người em chăm chỉ, hiền lành, còn người anh thì tham lam, xảo quyệt.

d) Vì trời mưa to nên đường trơn trượt.

Loigiaihay.com