Ý nghĩa phương pháp luận về con người

- Thuyết sinh học xã hội: tuyệt đối hóa mặt sinh học; cho bản tính tự nhiên củacon người quyết định ra tất cả, đó là ích kỷ, hiếu chiến và xâm lược.* Khái niệm con người của triết học mác- lênin- Khái niệm: Con người là một sinh vật có tính xã hội, là sản phẩm cao nhấttrong quá trình tiến hóa của tự nhiên và lịch sử xã hội. là chủ thể sáng tạo ra toànbộ nền văn hóa vật chất và tinh thần của xã hội.+ Con người là thực thể sinh vật có ý thức, là động vật mang tính xã hội caonhất và duy nhất.+ xét về mặt cấu trúc, con người luôn có sự thống nhất biện chứng giữ hai mặtsinh học và xã hội (hai mặt này tồntại thống nhất biện chứng không tách rời nhau, nếu tách rời và đi tuyệt đối hóamột mặt nào đó thì đều là sai lầm).+ Con người vừa là sản phẩm của hoàn cảnh, vừa là chủ thể sáng tạo ra toàn bộnền văn hóa vật chất và tinh thầncủa xã hội.• Bản chất con người: Con người là một thực thể sinh học-xã hội và trong tínhhiện thực của nó, bản chất của con người là tổng hòa các mối quan hệ xãhội.Như vậy:-Con người triết học Mác xít tiếp cận con người hiện thực, con người gắn vớinền sản xuất vật chất và các quan hệ xã hội.- Xét trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hòa các mối quanhệ xã hội.+ Thông qua tổng hòa các mối quan hệ xã hội (KT, CT, VH...) con người mớibộc lộ ra bản chất xã hội của mình (sự phát triển của bản chất con người luôn bịchi phối bởi các quan hệ xã hội hiện thực, không bao giờ có con người trừutượng tách rời khỏi các quan hệ xã hội hiện thực).+ Trong tổng hòa các mối quan hệ đó, quan hệ nền tảng là quan hệ giữa ngườivới người trong sản xuất vật chất và tính giai cấp là đặc trưng của bản chất45 người trong xã hội có giai cấp (Mác xem QHSX là quan hệ cơ bản ban đầuquyết định tất cả các quan hệ xã hội khác và hơn nữa, tầng xã hội có giai cấpmỗi người đều thuộc về một giai cấp nào đó, mang quyền lợi và địa vị ra giaicấp minh).+ Bản chất con người được biểu hiện ra như một xu thế chung, nó chính là sựthống nhất biện chứng giữa hai mặt sinh học và xã hội.+ Mặt sinh học: là mặt vận chất, tự nhiên của con người được tồn tại ở góc độcơ thể (nói cách khác đây là con người bằng xương, bằng thịt với tất cả các yếutố sinh học, bản năng của nó).-Mặt xã hội của con người: đây là mặt tinh thần, đó là lao động, lươngtâm,giao tiếp, là con người có ý thức và có lý trí.Quan hệ: hai mặt sinh học và xã hội trong con người có quan hệ thống nhất biệnchứng với nhau, trong đó mặt sinh học là yếu tố cơ sở ban đầu và mặt xã hội giữvai trò chi phối, quyết định.-Bản chất con người được biểu ra thông qua các đặc trưng người và các mốiliên hệ tất yếu trong đòi sống xã hội hiện thực.+ Các đặc trưng người nói chung đó là ý thức, lao động lương tâm, giao tiếp(đây là nhũng thuộc tính và biểu hiện riêng có ở con người).-Bản chất con người được biểu hiện ra như một xu hướng chung, đó là cácmối liên hệ tất yếu của con người trong đời sống xã hội hiện thực (đó là sựthống nhất giữa cái sinh học và cái xã hội; cái nhân loại với cái giai cấp; cáicá nhân với cái xã hội; cái tất yếu với cái tự do).- Bản chất con người không phải là cái cố định, bất biến mà nó có sự biến đổiqua các thời đại lịch sử khác nhau (bởi con người vừa là chủ thể của lịch sửvừa là sản phẩm của những điều kiện lịch sử-xã hội nhất định).- Đứng vững trên lập trường duy vật lịch sử và phương pháp luận biện chứngđề xem xét bản chất con người;- Tạo lập các điều kiện thuận lợi đề phát huy vai trò của con người và pháttriển các thuộc tính bản chất người;- Liên hệ vào xây dựng quân đội.46 Câu hỏi 21:. Quan điểm triết học Mác-lênin về mối quan hệ giữa cá nhân vàxã hội. Ý nghĩa của vấn đề đối với sự nghiệp đổi mới ở nước ta hiện nay?* Khái niệm cá nhân và xã hội:Cá nhân: Là con người với các phẩm chất được quy định về mặt xã hội, là sựthống nhất giữa đặc điểm riêng và chức năng xã hội mà người đó đảm nhận. .+ Nói tới cá nhân, là nói tới con người đã có sự trưởng thành về các phẩm chấtxã hội, họ đã gia nhập thực sự vào các quan hệ xã hội+ Về thỏi 'gian đây là con người ớ tuổi thành niên (họ đã có sự trướng thành vềnhân cách).Xã hội:+ Nghĩa rộng: xã.hội là hình thái vận động cao nhất của thế giới vật chất, hìnhthái vận động này lấy mối quan hệ giữa người và người làm nền tảng+ Nghĩa hẹp: xã hội được hiểu là một kiểu hệ thống xã hội cụ thê trong lịch sử(đó là các hình thái kinh tế - xã hội, hoặc chế độ xã hội cụ thể, riêng biệt).Chú ý: dù theo nghĩa rộng, hay nghĩa hẹp thì xã hội vẫn là sản phẩm tác độngqua lại giữa người với người.• Quan hệ giữa cá nhân và xã hội: cá nhân và xã hội có quan hệ thống nhấtbiện chúng không tách rời nhau. Quan hệ này là tất yếu khách quan (khôngcó cá nhân trìu tượng tách rời khỏi quan hệ xã hội và cũng không thể có xãhội nếu không có cá nhân cũng các quan hệ giữa người với người trong đó).- Đây là quá trình kép, xã hội hóa cá nhận và cá nhận hóa xã hội (nói cáchkhác, đây là hai mặt của quá trình thống nhất, trong đó các yếu tố thườngxuyên tác động và quy định lẫn nhau).+ Cá nhân có vai trò là thành viên của xã hội, là chủ thể tác động và cải tạo xãhội. (sự phát triển của xã hội bao giờ cũng bắt đầu từ các cá nhân).+ Xã hội quy định cá nhân, quy định đến bản chất xã hội, đời sống, nhu cầu,mục đích và phương hướng hoạt động của các cá nhân.-Quan hệ cá nhân và xã hội là quan hệ nhân quả, nó vừa làm tiền đề cho nhau,vừa thúc đẩy nhau phát triển.47 + Cơ sở quy định quan hệ cá nhân và xã hội là quan hệ lợi ích, tác động giữa cánhân và xã hội thông qua lợi ích, do lợi ích ch phối.+ Đây là vấn đề mang tính khách quan, lợi ích là yếu tố liên kết cá nhân và hìnhthành xã hội (lợi ích quy định đến phương hướng thích họp của ý chí và hànhđộng của con người và các cá nhân-vì vậy không thế cắt nghĩa được những hànhđộng lịch sử cua con người nếu không thấy được vấn đề lợi ích trong đó).+ Lợi ích là động lực hoạt động của con người, sự vận động và phát triển của cánhân và xã hội thông qua phương thức kết hợp lợi ích.Chú ý: Lợi ích của con người là hệ thống đa dạng) quan hệ lợi ích được biểuhiện cô đọng ở các quan hệ kinh tế và lợi ích kinh tế.-> Hệ thống lợi ích: có lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần; lợi ích cá nhân và lợiích tập thể xã hội; lợi ích giai cấp, dân tộc, nhân loại.-> Trong giải quyết các vấn đề này có đúng, có sai; có phù họp và không phùhợp, trong đó lợi ích kinh tế là cơ bản nhất và quyết định nhất (ở nước ta hiệnnay, tham nhũng đang trở thành quốc nạn của đất nước, trong nhiều nguyênnhân đưa đến, cô nguyên nhân là do một bộ phận cán bộ, đảng viên lợi dụngchức quyền để mưu cầu cho lợi ích cá nhân, gia đình và làm tổn hại đến lợi íchchung của tập thể và đất nước).-> Trong xã hội.có đối kháng giai cấp, lợi ích luôn mang tính đối kháng (thực tếcho thấy, trong xã hội có đối kháng giai cấp, các giai cấp đấu tranh với nhau xétcho cùng là do sự ăn chia về lợi ích).Tính chất quan hệ cá nhân và xã hội thay đổi theo lịch sử và phụ thuộc vào bảnchất chế độ xã hội.* Ý nghĩa của vấn đề :- Có quan điểm khoa học trong tiếp cận và giả quyết mối quan hệ cá nhân và xãhội.- Xã hội phải tạo ra được cơ chế thích hợp để khơi dạy tiềm năng và phát huyvai trò sáng tọa của mỗi cá nhân.48

***ĐẠI HỌC SAO ĐỎ - CHẤT LƯỢNG TOÀN DIỆN - HỢP TÁC SÂU RỘNG - PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG*** ****ĐẠI HỌC SAO ĐỎ - CHẤT LƯỢNG TOÀN DIỆN - HỢP TÁC SÂU RỘNG - PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG***

          1. Quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin về con người.

          Con người là một thực thể tự nhiên mang đặc tính xã hội; có sự thống nhất biện chứng giữa hai phương diện tự nhiên và xã hội.

          Tiền đề vật chất đầu tiên qui định sự hình thành, tồn tại và phát triển của con người chính là giới tự nhiên, vì vậy bản tính tự nhiên là một trong những phương diện cơ bản của con người, loài người.
         - Bản tính tự nhiên của con người được phân tích từ hai giác ngộ sau:
          Thứ nhất, con người là kết quả tiến hóa và phát triển lâu dài của giới tự nhiên. Cơ sở khoa học của kết luận này được chứng minh bằng toàn bộ sự phát triển của chủ nghĩa duy vật và khoa học tự nhiên, đặc biệt là học thuyết của Đácuyn về sự tiến hóa của các loài.
          Thứ hai, con người là một bộ phận của giới tự nhiên và đồng thời giới tự nhiên cũng là “ thân thể vô cơ của con người”.
          - Bản tính xã hội của con người được phân tích từ giác ngộ sau đây:
          Một là, xét từ giác ngộ nguồn gốc hình thành con người, loài người thì không phải chỉ có nguồn gốc từ sự tiến hóa, phát triển của vật chất tự nhiên mà có nguồn gốc xã hội của nó, mà trước hết và cơ bản nhất là nhân tố lao động. Chính nhờ lao động mà con người có khả năng vượt qua loài động vật để tiến hóa và phát triển thành người. Đó là một trong những phát hiện mới của chủ nghĩa Mác- Lênin, nhờ đó mà có thể hoàn chỉnh học thuyết về nguồn gốc loài người mà tất cả các học thuyết trong lịch sử đều chưa có lời giải đáp đúng đắn và đầy đủ.
          Hai là, xét từ góc độ tồn tại và phát triển của con người, loài người thì sự tồn tại của nó luôn luôn bị chi phối bởi các nhân tố xã hội và các qui luật xã hội. Xã hội biến đổi thì mỗi con người cũng do đó mà cũng có sự thay đổi tương ứng và ngược lại, sự phát triển của mỗi cá nhân là tiền đề cho sự phát triển của xã hội. Ngoài mối quan hệ xã hội thì mỗi con người chỉ tồn tại với tư cách là một thực thể sinh vật thuần túy mà không thể là “con người” với đầy đủ ý nghĩa của nó.
          - Trong lịch sử tư tưởng nhân loại đã có nhiều quan niệm khác nhau về bản chất, “bản tính người” của con người, nhưng về cơ bản những quan niệm đó thường là những quan niệm phiến diện, trừu tượng và duy tâm, thần bí. Trong tác phẩm Luận cương về Phoiơbắc, C.Mác đã phê phán vắt tắt nhưng quan niệm đó và xác lập quan niệm mới của mình: “Bản chất của con người không phải là một cái trừu tượng cố hữu của cá nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản chất của con người là tổng hòa những quan hệ xã hội”           - Hạn chế căn bản của quan niệm duy vật siêu hình, trực quan là trừu tượng hóa, tuyệt đối hóa phương diện tự nhiên của con người, thường xem nhẹ việc lý giải con người từ phương diện lịch sử xã hội của nó, do đó về căn bản chỉ thấy bản tính tự nhiên của con người.            - Theo quan điểm duy vật biện chứng về bản chất xã hội của con người thì sự hình thành và phát triển của con người cùng những khả năng sáng tạo lịch sử của nó cần phải được tiếp cận từ giác độ phân tích và lý giải sự hình thành và phát triển của những quan hệ xã hội của nó trong lịch sử xã hội.           - Như vậy, với tư cách là thực thể xã hội, con người trong hoạt động thực tiễn, thông qua hoạt động thực tiễn, tác động vào giới tự nhiên, làm cải biến giới tự nhiên theo nhu cầu sinh tồn và phát triển của nó thì đồng thời con người cũng sáng tạo ra lịch sử của chính nó, thực hiện sự phát triển của lịch sử đó.           Từ quan niệm khoa học của chủ nghĩa Mác- Lênin về con người có thể thấy:

          Một là, để lý giải một cách khoa học những vấn đề về con người thì không thể chỉ đơn thuần từ phương diện bản tính tự nhiên của nó mà điều căn bản hơn, có tính quyết định phải là từ phương diện bản tính xã hội của nó, từ những quan hệ kinh tế – xã hội của nó.


          Hai là, động lực cơ bản của sự tiến bộ và sự phát triển của xã hội chính là năng lực sáng tạo lịch sử của con người, vì vậy phát huy năng lực sáng tạo của mỗi con người, vì con người chính là phát huy nguồn động lực quan trọng thúc đẩy sự tiến bộ và phát triển của xã hội.
          Ba là, sự nghiệp giải phóng con người, nhằm phát huy khả năng sáng tạo lịch sử của nó phải là hướng vào sự nghiệp giải phóng những quan hệ kinh tế – xã hội. Trên ý nghĩa phương pháp luận đó có thể thấy: Một trong những giá trị căn bản nhất của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa chính là ở mục tiêu xóa bỏ triệt để các quan hệ kinh tế – xã hội áp bức và bóc lột ràng buộc khả năng sáng tạo lịch sử của quần chúng nhân dân – những chủ thể sáng tạo đích thực ra lịch sử tiến bộ của nhân loại; thông qua cuộc cách mạng đó nó cũng có thực hiện sự nghiệp giải phóng toàn nhân loại bằng phương thức xây dựng mối quan hệ kinh tế – xã hội xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa nhằm xác lập và phát triển một xã hội mà tự do, sáng tạo của người này trở thành điều kiện cho tự do và sáng tạo của người khác. Đó cũng chính là thưc hiện triết lý đạo đức nhân sinh cao đẹp nhất của chủ nghĩa cộng sản: “mình vì mọi người; mọi người vì mình”.
          2. Sự vận dụng ở nước ta hiện nay.           Do nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của vấn đề con người đặc biệt là vấn đề con người trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta hiện nay. Đảng ta đã và đang xây dựng và phát triển đất nước toàn diện về nhiều mặt đặc biệt là lĩnh vực kinh tế, nó phụ thuộc rất nhiều vào nhiều chiến lược con người: Cần đào tạo con người một cách có chiều sâu lấy tư tương và chủ nghĩa Mác - Lênin làm nền tảng, cũng như trên thế giới ở nước ta chiến lược con người nó có một ý nghĩa hết sức quan trọng và để phát triển đúng hướng chiến lược đó cần có một chính sách phát triển con người, không để con người đi lệch tư tưởng.

          Phát triển con người là mục tiêu cao cả nhất của toàn dân, đưa loài người tới một kỷ nguyên mới, mở ra nhiều khả năng để tìm ra những con đường tối ưu đi tới tương lai con đường khả quan nhất cho sự nghiệp phát triển con người trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Trong đời sống xã hội thực tiễn cơ sở vận dụng khoa học và sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin về con người tại hội nghị lần thứ tư của ban chấp hành trung ương Đảng khoá VII đề ra nghị quyết và thông qua nghị quyết về việc phát triển con người Việt Nam toàn diện với tư cách là "Động lực của sự nghiệp xây dựng xã hội mới, đồng thời là mục tiêu của chủ nghĩa xã hội". Đó là "con người phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức". Nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng đã khẳng định "Nâng cao dân trí, bồi dưỡng và phát huy nguồn lực to lớn của con người Việt Nam là nhân tố quyết định thắng lợi cuả công cuộc đổi mới đất nước". Thực tiễn đã chứng tỏ xã hội ta hiện nay tình trạng mất hài hoà về mặt bản thể của mỗi cá nhân là chủ yếu, là tất cả bản thể cá nhân phát triển toàn diện và hài hoà về đạo đức, trí tuệ, thể lực là mục tiêu xây dựng con người trong chủ nghĩa xã hội nhưng mục tiêu cơ bản và quan trọng hơn cả là vấn đề con người phải trở thành nhân tố quyết định lịch sử xã hội và lịch sử của chính mình.

          Chủ nghĩa Mác - Lênin đã vạch rõ hướng đi đúng cho con đường đi lên xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, thực tế cho thấy cùng với tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ nghĩa Mác - Lênin vào Việt Nam đã làm nên thắng lợi cách mạng giải phòng dân tộc (1945), thống nhất đất nước (1975) thực hiện ý chí độc lập tự do con người việt Nam điều mà bao nhiêu học thuyết trước Mác không thể áp dụng được, chính chủ nghĩa Mác - Lênin đã làm thay đổi, trở thành hệ tư tưởng chính thống của toàn xã hội, thay đổi nhanh chóng đời sống tinh thần đại đa số nhân dân Việt Nam. Thực tiễn hoạt động cách mạng xã hội chủ nghĩa vừa nhanh chóng nâng cao trình độ nhận thức toàn diện. Bằng hệ thống giáo dục với các hình thức đào tạo đa dạng, với các hình thức khoa học thấm nhuần tinh thần cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin đã hình thành kế tiếp nhau những lớp người lao động mới ngày càng có tư tưởng, trình độ chung, chuyên môn cao ngày nay chúng ta đã có một đội ngũ cán bộ văn hoá khoa học công nghệ với trình độ lý luận và quản lý tốt đồng đều trong cả nước.           Tuy nhiên, ngày nay với sự phát triển của khoa học công nghệ đạt những thành tựu vượt bậc, thì sự phát triển con người không chỉ là sản phẩm của hệ tư tưởng Mác xít vì ngay khi chủ nghĩa Mác mà các trị của các tư tưởng các tôn giáo, các hệ tư tưởng và văn hoá bản địa đã có sức sống riêng của nó. Chủ nghĩa Mác - Lênin thâm nhập, nó như một hệ tư tưởng khoa học vượt hẳn lên cái nền văn hoá bản địa, nhưng nó cũng chịu sự chi phối tác động đan xen của các yếu tố sai - đúng, yếu - mạnh, mới - cũ, v.v.. Các yếu tố tích cực đã thúc đẩy, còn các yếu tố tiêu cực thì kìm hãm sự phát triển con người.

          Do đó, Đảng ta cũng đã có những đổi mới rõ rệt, sự phát triển hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường, sự phân hoá giàu nghèo sự phân tầng xã hội, việc mở rộng dân chủ đối thoại trong sinh hoạt chính trị của đất nước, việc mở cửa và phát triển giao lưu quốc tế về các mặt kinh tế, văn hoá và chính trị, trên thế giớ. Sự biến đổi nhanh chóng của tình hình chính trị quốc tế, sự phát triển vũ bão của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ… Điều đó đòi hỏi chúng ta phải biết vận dụng chủ nghĩa Mác một cách khoa học, hợp lý và sáng tạo để đáp ứng được những đòi hỏi của xã hội mới nếu muốn tồn tại và vươn lên một tầm cao mới.

 Từ khóa: xây dựng, thành tựu, quá trình, thực tiễn, chủ tịch, chí minh, quan điểm, bản chất, biểu hiện, chứng minh, toàn diện, đầy đủ

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Ý nghĩa phương pháp luận về con người

  • Đang truy cập21
  • Hôm nay5,531
  • Tháng hiện tại35,457
  • Tổng lượt truy cập3,112,358