Bytes là gì

Byte (phát âm là mồi ) là một thuật ngữ được tạo ra bởi Werner Buchholz vào năm 1957 như là một đơn vị thông tin kỹ thuật số tương đương bốn bit ( chữ số nhị phân ) ban đầu và sau đó là một tiêu chuẩn được chấp nhận rằng 1 byte bằng tám bit. Byte từ xuất phát từ cắn , có nghĩa là cắn, vì lượng dữ liệu nhỏ nhất mà máy tính có thể "cắn" cùng một lúc. Ký hiệu byte là chữ hoa B, để phân biệt với bit, ký hiệu có chữ thường b. Byte thường được sử dụng trong các lĩnh vực điện toán và viễn thông, sau này nó thường được gọi là octet , xuất phát từ octet của Pháp, có nguồn gốc từ octo Latin và okto Hy Lạp , có nghĩa là tám, do đó phân biệt byte 8 bit với các byte khác với các bit tương đương khác nhau.

Thuật ngữ byte thường được sử dụng để chỉ định số lượng, ví dụ: dung lượng bộ nhớ trên một thiết bị nhất định hoặc dung lượng lưu trữ. Ví dụ: 16 GB (gigabyte).

Mỗi byte đại diện cho một ký tự văn bản trên máy tính. Byte đại diện cho các chữ cái, ký hiệu, số, dấu chấm câu, ký tự đặc biệt, v.v. và nó mã hóa thông tin khác nhau trong cùng một thiết bị, tùy thuộc vào số lượng. Ví dụ: 1 B bằng một ký tự hoặc chữ cái, 10 B bằng một hoặc hai từ, 100 B bằng một hoặc hai câu, 1 kB (1024 B) bằng một câu chuyện rất ngắn, 10 kB bằng một trang của bách khoa toàn thư, có lẽ với một bản vẽ đơn giản, 100 kB tương đương với một bức ảnh độ phân giải trung bình, 1 MB (1024 kB) bằng một cuốn tiểu thuyết, 10 MB bằng hai bản sao của tác phẩm hoàn chỉnh của Shakespeare, 100 MB tương đương với một kệ 1 mét sách, 1 GB (1024 MB) tương đương với một van đầy các trang văn bản, 1 TB (1024 GB) tương đương 50.000 cây, 10 TB tương đương với bộ sưu tập in của Thư viện Quốc hội.

Mã hóa ký tự được gọi là ASCII ( Mã tiêu chuẩn Mỹ để trao đổi thông tin ) đã thông qua thông tin rằng 1 byte bằng 8 bit và sử dụng hệ thống nhị phân (với các giá trị 0 hoặc 1), chúng được xác định 256 ký tự để thể hiện văn bản trên máy tính, có được một mẫu theo cách này cho các hoạt động giữa các thiết bị khác nhau.

Để thể hiện số lượng dữ liệu, các biện pháp sau đây được sử dụng:

  • 1 byte = 8 bit1 kilobyte (kB hoặc kbyte) = 1024 byte1 megabyte (MB hoặc Mbytes) = 1024 kilobyte1 gigabyte (GB hoặc Gbytes) = 1024 megabyte1 terabyte (TB hoặc Tbyte) = 1024 gigabyte1 petabyte exabyte (EB hoặc Ebytes) = 1024 petabyte1 zettabyte (ZB hoặc Zbytes) = 1024 exabyte1 yottabyte (YB hoặc Ybytes) = 1024 zettabyte

Với những ai mới bắt đầu tìm hiểu về lĩnh vực công nghệ thông tin sẽ có thể bỡ ngỡ khi không biết bít là gì, byte là gì và những kiến thức liên quan đến 2 đơn vị đo của máy tính này. Vậy thì chúng ta hãy cùng đi vào bài viết dưới đây để tìm hiểu.

Bạn đang xem: Bit là gì? byte là gì? phân biệt hai khái niệm bit và byte

1. Bit là gì?

Bit – viết tắt của từ binary digit, là đơn vị nhỏ nhất dùng để biểu thị những thông tin trong máy tính và là đơn vị cơ bản dùng để đo lượng thông tin trong hệ thống, tính dung lượng của bộ nhớ như: ổ cứng, thẻ nhớ, USB, RAM..Mỗi bit là một chữ số nhị phân 0 hoặc 1, đồng thời thể hiện một trong hai trạng thái tắt hoặc mở tương ứng của cổng luận lí nằm trong mạch điện tử.

Bytes là gì

Bạn cũng cần hiểu thêm là hệ nhị phân đã trở thành một phần kiến tạo căn bản trong kiến trức máy tính ngày nay và ngôn ngữ giao tiếp cấp thấp nhưng vẫn phải sử dụng hệ đếm cơ số hai này.

2. Byte là gì?

Byte là đơn vị dùng để lưu trữ dữ liệu trên bộ nhớ của máy tính, một byte bao gồm 8 bit và nó được biểu diễn 2^8=256 giá trị khác nhau. Như vậy với 1 byte ta sẽ có thể được biểu diễn số từ 0 đến 255.

Bytes là gì

1 Byte sẽ tương đương với 8 Bit. 1 Byte có thể thể hiện 256 trạng thái của thông tin, cho ví dụ như số hay số kết hợp với chữ. 1 Byte chỉ có thể biểu diễn một ký tự. 10 Byte có thể tương đương xấp xỉ với một từ. 100 Byte cũng có thể tương đương với một câu mà có độ dài trung bình.

3. Phân biết khi nào nên dùng bit và khi nào nên dùng byte ?

Thông thường, byte được dùng để thể hiện dung lượng của thiết bị lưu trữ trong khi bit chủ yếu là dùng để mô tả tốc độ truyền tải của dữ liệu trong thiết bị lưu trữ và mạng viễn thông. Ngoài ra, bit còn dùng để chỉ làm hiển thị khả năng tính toán của CPU cùng một số chức năng khác nhưng trong phạm vi bài viết này, chúng tôi không đề cập đến hết được, bạn có thể tìm hiểu trong các bài viết khác.

Byte được ký hiệu là “B” trong khi ”b” là kí hiệu của bit và 8 bit được ghép thành 1 byte. Muốn đổi từ bit sang byte thì bạn cần phải chia giá trị đó cho 8. Chẳng hạn 1 Gb (gigabit) = 0,125 GB (gigabyte) = 125 MB. Thêm một ví dụ thực tế là mạng 4G LTE Cat 6 hiện nay đang rất phổ biến của Hàn Quốc đạt tốc độ 300Mbps (megabit mỗi giây), tức là về lý thuyết thì thông lượng tối đa mạng có thể truyền tải tới 37,5 MBps (megabyte mỗi giây).

Xem thêm: Cách Khắc Phục Một Số Lỗi Update Fifa Online 3, Cách Sửa Lỗi Giao Diện Trong Fifa Online 3

Bytes là gì

Các tiền tố được ghép vào để thể hiện những đơn vị lớn hơn của bit và byte là kilo, mega (M), peta (P), exa (E), giga (G), tera (T), zetta (Z) và yotta (Y). Riêng với kilo thì trong hệ thập phân sẽ dùng “k” và hệ nhị phân sẽ là “K”.

Điểm cần lưu ý nữa là khi chuyển đổi là bạn đọc cần phân biệt giữa hai phân hệ là thập phân (Decimal) và hệ nhị phân (Binary). Để tránh nhầm lẫn, một số tổ chức tiêu chuẩn như JEDEC, IEC hay ISO đã đưa ra đề nghị dùng thuật ngữ thay thế là kibibyte (KiB), gibibyte (GiB), mebibyte (MiB), tebibyte (TiB) trong việc đo lường dữ liệu số bộ nhớ máy tính theo hệ nhị phân.

Theo đó, chẳng hạn 1KB = 1000 byte thì sẽ còn 1KB = 1024 byte, 1MB = 1000 KB = 1.000.000 byte sẽ còn 1 MiB = 1024 KiB = 1.048.576 byte. Tuy nhiên các đơn vị KiB, MiB… chỉ được hỗ trợ trên những hệ thống mới nhất, còn hệ thống cũ thì vẫn chỉ dùng KB, MB…

4. Tìm hiểu về tốc độ truyền tải dữ liệu

Chuẩn giao tiếp SATA đã được giới thiệu lần đầu tiên vào năm 2001 và hiện là chuẩn phổ biến dùng cho những thiết bị lưu trữ gắn trong như ổ cứng, SSD hay ổ quang. SATA đã trải qua ba thế hệ cải tiến với tốc độ truyền dẫn nhanh hơn, gồm SATA 1.0 có tốc độ 1,5 Gb/s, SATA 2.0 đó là 3 Gb/s và SATA 3.0 có tốc độ truyền dữ liệu cực nhanh lên tới 6Gb/s. Để có thể truy cập vào hệ thống camera quan sát của đơn vị mình để theo dõi và giám sát từ xa thì bạn cần phải có một tên miền camera miễn phí .

Nếu quy đổi từ Gb/s (tốc độ gigabit mỗi giây) sang MBps ( tốc độ megabyte mỗi giây) thì tốc độ truyền dữ liệu của những chuẩn SATA tương ứng lần lượt là 192, 384 và 768 MB/s. Tuy nhiên có nhiều người vẫn thắc mắc một số website lại ghi tốc độ SATA 2.0 là 300MBps, SATA 1.0 là 150MBps và SATA 3.0 là 600 MB/s.

Bytes là gì

Vấn đề nằm ở những phương thức truyền dữ liệu qua mạng. Chuẩn SATA dùng kĩ thuật mã hóa 8b/10b (là sự sắp mã theo byte và mỗi byte dữ liệu được gán thêm 1 hoặc 2 bit). Thông tin truyền nhận không chỉ có dữ liệu thực tế mà còn cả các thông tin điều khiển nhằm xác thực và phải đảm bảo tính toàn vẹn của dữ liệu khi gửi. Như vậy nếu bạn loại bỏ bit thông tin gắn thêm thì tốc độ tải dữ liệu thực tế của chuẩn SATA 1.0 là 150MBps, SATA 2.0 là 300MBps và chuẩn SATA 3.0 là 600MBps như phần trên.

Tương tự giao tiếp PCI Express 1.0 và 2.0 người ta cũng sử dụng phương thức mã hóa 8b/10b trong khi PCIe 3.0 đã áp dụng kĩ thuật “scrambling”, dùng hàm nhị phân để thế hiện các luồng dữ liệu. Chính nhờ vậy mà chuẩn PCI Express 3.0 được tăng gấp đôi hiệu năng so với thế hệ 2.0 mà chỉ cần tốc độ bit là 8 GT/s thay vì phải sử dụng đến 10 GT/s (gigatransfer/giây).

Với những chia sẻ trên đây, chúng tôi hy vọng đã mang đến cho các bạn những thông tin bổ ích để hiểu được Bit là gì? Byte là gì? Khi nào dùng bít khi nào dùng byte? Nếu bạn còn những thắc mắc thì hãy để lại bình luận bên dưới để được chúng tôi nhanh chóng giải đáp.

Hình 2: Cách chuyển đổi từ bit sang byte và ngược lại

1.4 - Dung lượng ổ cứng

Để giải thích rõ hơn cho chức năng của byte là đơn vị dùng để lưu trữ các dữ liệu trong máy tính thì chúng ta có thể vào xem dung lượng ổ cứng trong máy tính, ví dụ ở đây mình có ổ C:

Hình 3: Dung lượng ổ cứng

Capacity là tổng dung lượng ổ cứng (97,6 GB) Free space là dung lượng còn lại (7.19 GB) Used space: là dung lượng đã sử dụng (90.4 GB)

1.5 - Tốc độ truyền tải thông tin 


Hiện nay đa số tốc độ truyền tải thông tin được đo bởi 2 loại đơn vị là Mbps (megabit trên giây)MBbs (megabyte trên giây), đối với mạng mà chúng ta đang sử dụng thì thường dùng đơn vị là Mbps, ví dụ tốc độ dowload của mạng mình đang sử dụng là 28.68 Mbps (tương đương với 3.585 MBps)
 

Hình 4: Tốc độ truyền tải thông tin 


 

Lời kết: Bit" là tên "viết tắt của binary digit dùng để đo tốc độ truyền tải của thông tin qua mạng viễn thông, bit là đơn vị cơ bản của thông tin theo hệ cơ số nhị phân (0 và 1)"Byte là một đơn vị dùng để lưu trữ các dữ liệu trong máy tính, nó dùng để mô tả một dãy bit cố định, mỗi byte có 8 bit (bao gồm 2^8=256 giá trị khác nhau) để lưu trữ các số nguyên không âm nằm trong khoảng từ 0 đến 225 hay một số có dấu (có thể âm hoặc dương) trong khoảng từ -128 đến 127.


Xem thêm chuyên mục: Blog Kiến Thức


Bytes là gì

Bytes là gì

Bytes là gì

Bytes là gì

Bytes là gì

Bytes là gì

Bytes là gì

Bytes là gì

Bytes là gì

Bytes là gì

>> Quay lại danh mục blog


Anh Huy - CEO DichVuGiaoHang

Mr Hoàng - CEO Biến tần HDETECH