Ca oh 2 đọc là gì

- Là chất rắn. - Không màu. - Hút ẩm mạnh.

- Tan nhiều trong nước và tỏa nhiệt.

Ca oh 2 đọc là gì

II - Tính chất hóa học của NaOH

Natri Hidroxit là một bazơ tan nhiều trong nước và tỏa nhiều nhiệt. Khi ở trạng thái rắn hoặc hòa tan trong nước Natri Hidroxit có đầy đủ tính chất hóa học của một bazơ tan.

1. Natri Hidroxit làm đổi màu chất chỉ thị

Natri Hidroxit (NaOH) có khả năng làm đổi màu chất chỉ thị là giấy quỳ tím hoặc dung dịch phenolphtalein. Trong đó, màu ở giấy quỳ tím sẽ có sự khác biệt khi cùng cho NaOH vào dung dịch phenolphatalein. NaOH làm đổi màu quỳ tím thành màu xanh.

NaOH làm đổi màu dung dịch phenolphtalein thành màu đỏ.

2. Natri Hidroxit tác dụng với dung dịch axit.

Dung dịch NaOH tác dụng với dung dịch axit tạo thành muối và nước. NaOH + HCl → NaCl + H2O NaOH + H2SO4 → Na2SO4 + H2O

NaOH + H2CO3 → Na2CO3 + H2O

3. Natri Hidroxit tác dụng với oxit axit.

Dung dịch Natri Hidroxit tác dụng với oxit axit tạo thành muối và nước. NaOH + CO2 → Na2CO3 + H2O

NaOH + SO2 → Na2SO3 + H2O

4. Natri Hidroxit tác dụng với dung dịch muối.

Natri Hidroxit tác dụng với dung dịch muối tạo thành muối mới và bazơ mới trong đó điều kiện để xảy ra phản ứng là sản phẩm phải có chất bay hơi, kết tủa hoặc điện ly yếu.*
NaOH + FeSO4 → Na2SO4 + Fe(OH)2(↓)

III - Ứng dụng của Natri Hidroxit

Natri Hidroxit có nhiều ứng dụng rộng rãi trong sinh hoạt hàng ngày và sản xuất công nghiệp. Natri Hidroxit được dùng để: - Sản xuất xà phòng, chất tẩy rửa và bột giặt. - Sản xuất tơ nhân tạo. - Sản xuất giấy. - Sản xuất nhôm(trong giai đoạn làm sạch quặng nhôm trước khi sản xuất).

- Chế biến dầu mỏ và nhiều ngành công nghiệp hóa chất khác.

IV - Sản xuất và điều chế Natri Hidroxit (NaOH).

NaOH là Hidroxit của kim loại Natri tính chất hóa học mạnh và tan nhiều trong nước do vậy để điều chế và sản xuất được NaOH người ta sử dụng phương pháp điện phân dung dịch NaCl bão hòa. Thùng điện sẽ có màng ngăn giữa cực âm và cực dương khi đó ta sẽ thu được khí H2 ở cực âm và khí Clo ở cực dương. Dung dịch còn lại sau khi điện phân hoàn toàn chính là NaOH. Phương trình điện phân dung dịch NaCl để điều chế NaOH, H2 và Cl2 như sau:

NaCl + H2O → NaOH (dd) + H2 (↑)+ Cl2 (↑)
Lưu ý:


* Điện ly yếu là khái niệm các em sẽ được học ở bậc cao hơn. Trong chương trình lớp 9 các em nhớ được Natri Hidroxit tác dụng với dung dịch muối tạo thành bazơ mới hoặc muối mới kết tủa là được rồi.

B - Canxi Hidroxit

I - Tính chất vật lý.

1. Pha chế dung dịch canxi hidroxit

Dung dịch canxi hiđroxit còn được gọi với tên thông thường là nước vôi trong. Chúng ta sẽ pha chế dung dịch canxi hiđroxit để tìm hiểu những tính chất của nó.
Hòa tan một ít vôi tôi [Ca(OH)2] vào trong nước, ta thu được một chất lỏng màu trắng có tên gọi là vôi nước hoặc vôi sữa. Lọc vôi nước ta được một chất lỏng trong suốt không màu là dung dịch canxi hiđroxit(Ca(OH)2).
Dung dịch canxi hiđroxit thu được là dung dịch bão hòa ở nhiệt độ phòng chứa gần 2 gam canxi hiđroxit trong 1 lít dung dịch. Canxi hiđroxit là chất ít tan trong nước

Ca oh 2 đọc là gì

II - Tính chất hóa học của canxi hidroxit (CaOH)2)

Dung dịch canxi hidroxit [Ca(OH)2] có những tính chất hóa học của một bazơ tan tương tự như NaOH mà chúng ta đã tìm hiểu ở bài học trên.

1. Canxi Hidroxit làm thay đổi màu chất chỉ thị.

Lấy dung dịch vừa pha ở phần (1) nhỏ một giọt vào giấy quỳ tím chúng ta sẽ quan sát được dung dịch Ca(OH)2 làm chuyển màu quỳ tím thành màu xanh. Nếu chúng ta nhỏ dung dịch Ca(OH)2 vào dung dịch phenolphtalein chúng ta sẽ thấy dung dịch phenolphtalein chuyển thành màu đỏ.

2. Canxi Hidroxit Ca(OH)2 tác dụng với axit.

Ca(OH)2 tác dụng được với hầu hết các axit như: HCl, H2SO4, HNO3, H2CO3 . . . để tạo thành muối và nước. Phản ứng tạo thành muối và nước là phản ứng trung hòa như tôi đã đề cập ở trên. Ví dụ: - Ca(OH)2 + HCl → CaCl2 + H2O - Ca(OH)2 + H2SO4 → CaSO4 + H2O - Ca(OH)2 + HNO3 → Ca(NO3)2 + H2O

- Ca(OH)2 + H2CO3 → CaCO3 + H2O

3. Canxi Hidroxit tác dụng với oxit axit.

Dung dịch Ca(OH)2 tác dụng với Ôxit Axit tạo thành muối và nước. Ví dụ: - Ca(OH)2 + CO2 → CaCO3 + H2O Ca(OH)2 + SO2 → CaSO3 + H2O

Ca(OH)2 + SO3 → CaSO4 + H2O

III. Ứng dụng của Dung dịch Ca(OH)2

Ca(OH)2 có rất nhiều ứng dụng trong sinh hoạt, đời sống và sản xuất. Ca(OH)2 được dùng làm để: - Làm vật liệu trong xây dựng. - Khử chua đất trồng.

- Khử độc rác thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp, diệt trùng xác chết động vật . . .

Những tin cũ hơn

Ca(OH)2 là một chất rất phổ biến trong đời sống, đặc biệt là trong nông nghiệp. Cùng Vũ Hoàng tìm hiểu về loại chất này qua bài viết này nhé!

Ca(OH)2 là gì?

Ca(OH)2 là công thức hóa học của canxi hydroxit hay tên dân gian thường được gọi vôi bột, vôi tôi. Nó là một chất dạng tinh thể không màu hoặc bột màu trắng, có khối lượng riêng là 2.211 g/cm 3. Vôi tôi được tạo thành khi cho Canxi oxit (tức vôi sống) tác dụng với nước. Trong tự nhiên khoáng chất chứa nhiều canxi hyđroxit là portlandit.

Ca oh 2 đọc là gì

Tính chất vật lý

Ca(OH)2 là chất bột màu trắng tinh khi ở nhiệt độ phòng, ít tan trong nước. Khi ở dạng dung dịch, nó có màu trong suốt, thường được gọi là nước vôi trong. Còn ở dạng huyền phù sữa có chứa nước gọi là vôi tôi.

Là chất hòa tan được trong nước nhưng không hòa tan được trong rượu. Vôi bột hòa tan được trong muối amoni và glycerin. Ngoài ra, Ca(OH)2 còn có thể phản ứng với axit để tạo thành muối canxi tương ứng.

Canxi hydroxit có trọng lượng phân tử là 74.096, điểm nóng chảy: 580 ºc, điểm sôi là 2850 ºc, tỉ lệ khi hòa tan trong nước là 1,65 g / L khi ở nhiệt độ 20 ºc và có tỉ trọng là 2,24 g / ml ở nhiệt độ 20 ºc.

Ca oh 2 đọc là gì

Tính chất hóa học

Canxi hydroxit là một chất bazo (kiềm) mạnh, ăn mòn trên da và vải. Tuy nhiên, vì độ hòa tan thấp, nó không gây hại như natri hydroxit và các bazơ mạnh khác.

Làm đổi màu chất chỉ thị

Ca(OH)2 làm quỳ tím hóa xanh. Khi cho dung dịch vào dịch thử phenolphthalein không màu thì dịch thử phenolphthalein chuyển sang màu đỏ. Biểu thị Ca(OH)2 là chất có tính kiềm mạnh.

Ca oh 2 đọc là gì

Tác dụng với CO2

Ca(OH)2 tác dụng với CO2 tạo thành cacbonat canxi và nước.

CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3↓ + H2O

Nếu bạn để ý, khi để nước vôi trong ngoài không khí, sau một thời gian xuất hiện lớp ván trên bề mặt nước vôi trong. Lớp ván đó chính là CaCO3 – cacbonat caxi do Ca(OH)2 phản ứng với khí cacbon oxit mà tạo thành.

Tác dụng với axit

vôi tôi là một chất bazo nên có thể tác dụng với hầu hết các axit mạnh, sản phẩm của phản ứng trên là muối canxi tương ứng và nước. Một số phản ứng của Ca(OH)2 với các axit mạnh:

2HCl + Ca(OH)2 → CaCl2+ 2H2O

Ca(OH)2 + 2HNO3 → Ca(NO3)2 + 2H2O

Ca(OH)2 + H2SO4 → 2H2O + CaSO4

Phản ứng với một số muối nhất định

Canxi hydroxit phản ứng với một số muối nhất định tạo thành bazơ mới và muối mới.

Na2CO 3 + Ca(OH)2 → CaCO3 + 2NaOH

2NH4NO3 + Ca (OH)2 → 2NH3 + 2H2O + Ca(NO3)2

Điều chế Ca(OH)2

Trong phòng thí nghiệm

Trong phòng thí nghiệm, vôi tôi thường được điều chế bằng 2 cách sau:

Cách 1: dùng vôi sống là CaO thả vào nước.

CaO + H2O —> Ca(OH)2

Cách 2: dùng hóa chất cac2 (đất đèn) trộn với nước. Kết quả của phản ứng trên là tạo ra vôi tôi và acetylen dùng cho hàn kim loại

CaC2 + 2 H2O → C2H2 + Ca(OH)2

Trong công nghiệp

Trong sản xuất trong công nghiệp, vôi tôi được điều chế bằng cách phân hủy CaCO3 (đá vôi) rồi dẫn sản phẩm qua nước.

Ca oh 2 đọc là gì

Quy trình cụ thể như sau:

Đầu tiên, nung chín đá vôi CaCO3 ở nhiệt độ 900oC để thành vôi nung, vôi sống – CaO. 

CaCO3 —--> CaO + CO2

Vôi sống CaO khi được nung xong rất nóng và háo nước. Vì vậy,khi quậy vôi nung CaO vào trong nước để tạo ra vôi nước Ca(OH)2 cần phải dùng lượng nước lớn để bơm vào bể. Sau đó thì thả từ từ vôi sống CaO xuống, đồng thời đảo liên tục để vôi sống hút đủ nước. 

CaO + H2O —--> Ca(OH)2 + Q (Q là tạp chất)

Tôi vôi là phản ứng toả nhiệt, nên khi cho vôi vào nước tạo ra nhiệt độ lớn làm sôi nước, bốc khói. Nhiệt độ tỏa ra trong phản ứng này gây bỏng nặng và có thể làm chết người nếu ngã xuống bể khi nung. Vì vậy quy trình sản xuất vôi tôi cần phải tuân thủ theo quy định an toàn sản xuất để đảm bảo an toàn. 

Sau khi nung xong, Ca(OH)2 đang ở dạng dung dịch sữa, cần phải chờ thêm từ 2 ngày đến 10 ngày tùy vào bể vôi lớn hay nhỏ để vôi nguội dần và keo lại thành bột dẻo. Loại bỏ toàn bộ tạp chất và cặn vôi lắng xuống đáy bể thu được lớp Canxi hydroxit không lẫn tạp chất. Tiếp theo lấy lớp vôi dẻo trên bề mặt để cân và đóng bao.