Chất nguy hiểm về cháy nổ là gì

Chất nguy hiểm về cháy nổ là gì

Phân hạng nguy hiểm cháy và cháy nổ đối với gian phòng

Nhà và gian phòng dùng để sản xuất hoặc làm kho được phân hạng theo tính nguy hiểm cháy và cháy nổ phụ thuộc vào số lượng và tính chất nguy hiểm cháy nổ của các chất và vật liệu chứa trong chúng, có tính đến đặc điểm của quá trình công nghệ sản xuất. Việc phân hạng quy định trong Phụ lục C như sau:

Bảng – Phân hạng nguy hiểm cháy và cháy nổ đối với gian phòng

Hạng nguy hiểm cháy của gian phòng Đặc tính của các chất và vật liệu có (hình thành) trong gian phòng
A

Nguy hiểm cháy nổ

– Các chất khí cháy, chất lỏng dễ bắt cháy có nhiệt độ bùng cháy không lớn hơn 28oC, với khối lượng có thể tạo thành hỗn hợp khí – hơi nguy hiểm nổ, khi bốc cháy tạo ra áp suất nổ dư tính toán trong gian phòng vượt quá 5 kPa.

– Các chất và vật liệu có khả năng nổ và cháy khi tác dụng với nước, với ôxy trong không khí hoặc tác dụng với nhau, với khối lượng để áp suất nổ dư tính toán trong gian phòng vượt quá 5 kPa.

B

Nguy hiểm cháy nổ

– Các chất bụi hoặc sợi cháy, chất lỏng dễ bắt cháy, có nhiệt độ bùng cháy lớn hơn

28oC, các chất lỏng cháy, và khối lượng có thể tạo thành hỗn hợp khí – bụi hoặc khí

– hơi nguy hiểm nổ, khi bốc cháy tạo ra áp suất nổ dư tính toán trong gian phòng vượt quá 5 kPa.

C 1 đến C 4

Nguy hiểm cháy

– Các chất lỏng cháy hoặc khó cháy, các chất và vật liệu cháy và khó cháy ở thể rắn (kể cả bụi và sợi), các chất và vật liệu khi tác dụng với nước, với ôxy trong không khí hoặc tác dụng với nhau có khả năng cháy, ở điều kiện gian phòng có các chất và vật liệu này không thuộc các hạng A hoặc B.

– Việc chia gian phòng thành các hạng C 1 đến C 4 theo trị số tải trọng cháy riêng của các chất chứa trong nó như sau:

C 1 – Có tải trọng cháy riêng lớn hơn 2200 MJ/m2;

C 2 – Có tải trọng cháy riêng từ 1401 MJ/m2 đến 2200 MJ/m2;

C 3 – Có tải trọng cháy riêng từ 181 MJ/m2 đến 1400 MJ/m2;

C 4 – Có tải trọng cháy riêng từ 1 MJ/m2 đến 180 MJ/m2;

D Các chất và vật liệu không cháy ở trạng thái nóng, nóng đỏ hoặc nóng chảy, mà quá trình gia công có kèm theo sự phát sinh bức xạ nhiệt, tia lửa và ngọn lửa; Các chất rắn, lỏng, khí cháy được sử dụng để làm nhiên liệu.
E Các chất và vật liệu không cháy ở trạng thái nguội.

Mong rằng sự tư vấn của bộ phận tư vấn an toàn sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của mình. Vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 1900 0340 để nhận được ý kiến tư vấn chính xác nhất.

Nếu quý vị cần thêm thông tin thì vui lòng liên hệ Trung tâm ứng phó sự cố môi trường

Hotline: 1900 0340   |  Tel: 0903 063 599 (Ms Vân) 

Email:

Các khóa học cấp chứng chỉ và tập huấn an toàn lao động

Chất nguy hiểm về cháy nổ là gì
Phân hạng mức độ nguy hiểm của cháy, nổ với các gian phòng và ngôi nhà

Sự cần thiết phải phân hạng

Việc xác định mức độ nguy hiểm cháy, nổ trong các quá trình công nghệ sản xuất là một trong những vấn đề cơ bản của công tác phòng cháy trong quá trình công nghệ sản xuất. Vấn đề này phải được giải quyết từ khi tiến hành việc xác định các tiêu chuẩn định mức kỹ thuật của cơ quan PCCC. Hay nói cách khác, phân hạng để dựa vào đó mà xác định những vấn đề sau:

Những yêu cầu và tiêu chuẩn PCCC đối với các nhà sản xuất

  • Các giải pháp bố trí mặt bằng.
  • Bậc chịu lửa của ngôi nhà và diện tích sàn tối đa cho phép giữa các tường ngăn cháy theo hạng, số tầng tối đa cho phép.
  • Khoảng cách PCCC giữa các ngôi nhà, công trình.
  • Lưu lượng nước chữa cháy.
  • Việc bố trí thiết bị bảo vệ, thiết bị báo cháy, chữa cháy tự động.

Đề ra các biện pháp PCCC hợp lý và có hiệu quả.

Xác định vốn đầu tư cơ bản của công trình

  • Xét về mặt kinh tế trong xây dựng, phân hạng còn là cơ sở để xác định vốn đầu tư cơ bản của công trình. Lẽ tất nhiên, khi mức độ nguy hiểm cháy, nổ của công trình càng lớn thì đòi hỏi những yêu cầu về tiêu chuẩn an toàn PCCC càng cao và vốn đầu tư cho công trình càng lớn.

Phân loại cơ sở thuộc diện nguy hiểm về cháy, nổ.

Cơ sở của sự phân hạng

Dựa vào tính chất nguy hiểm cháy, nổ của các chất được sử dụng trong quá trình công nghệ sản xuất

Đối với các hàng hóa, nguyên liệu được sử dụng trong quá trình công nghệ sản xuất chủ yếu dựa vào tính chất lý, hóa học, tính chất nguy hiểm cháy, nổ của chúng cụ thể là:

  • Đối với các chất lỏng cháy thì dựa vào nhiệt độ bùng cháy của chúng.
  • Đối với chất rắn cháy thì dựa vào khả năng cháy, nổ của chúng khi tiếp xúc với nước, với oxy không khí và giữa chúng với nhau.

Dựa vào đặc điểm của quá trình công nghệ sản xuất

Trong các cơ sở sản xuất mà quá trình công nghệ sản xuất không sử dụng các chất có nguy hiểm cháy, nổ việc phân hạng phải dựa vào đặc điểm của quá trình công nghệ sản xuất. Phải căn cứ vào việc gia công các chất không cháy đó với hình thức gia công nhiệt hay gia công nguội,…

>>> Có thể bạn cần: Hồ sơ thiết kế về phòng cháy chữa cháy các quá trình công nghệ sản xuất.

Các hạng mức nguy hiểm cháy và cháy nổ

Theo phụ lục C-QCVN06: 2010/BXD, nhà và các giam phòng được phân thành các hạng A, B, C1 đến C4, D và E. * Hạng nguy hiểm cháy và cháy nổ của gian phòng được phân chia chi tiết như sau:

Hạng nguy hiểm cháy của gian phòng Đặc tính của các chất và vật liệu có trong gian phòng
A
Nguy hiểm cháy nổ
– Các chất khí cháy, chất lỏng dễ bắt cháy có nhiệt độ bùng cháy không lớn hơn 28 độ C, với khối lượng có thể tạo thành hỗn hợp khí – hơi nguy hiểm nổ, khi bốc cháy tại ra áp suất nổ dư tính toán trong gian phòng vượt quá 5kPa.
– Các chất và vật liệu có khả năng nổ và cháy khi tác dụng với nước, với oxy trong không khí hoặc tác dụng với nhau, với khối lượng để áp suất nổ dư tính toán trong gian phòng vượt quá 5kPa.
B
Nguy hiểm cháy nổ
– Các chất bụi hoặc sợi cháy, chất lỏng dễ bắt cháy có nhiệt độ bùng cháy lớn hơn 28 độ C, các chất lỏng cháy và khối lượng có thể tạo thành hỗn hợp khí – hơi nguy hiểm nổ, khi bốc cháy tạo áp suất dư tính toán trong gian phòng vượt quá 5kPa.
C1 – C4
Nguy hiểm cháy
– Các chất lỏng cháy hoặc khó cháy, các chất và vật liệu dễ cháy ở thể rắn, các chất và vật liệu khi tác dụng với nước, với oxy trong không khí hoặc tác dụng với nhau có khả năng gây cháy.
– Việc chia gian phòng từ C1 – C4 theo trị số tải trọng cháy riêng của các chất chứa trong nó như sau:
1. C1: có tải trọng cháy riêng lớn hơn 2200MJ/m2
2. C2: có tải trọng cháy riêng từ 1401MJ/m2
3. C3: có tải trọng cháy riêng từ 181MJ/m2 hơn 1400MJ/m2
4. C4: có tải trọng cháy riêng từ 1MJ/m2 hơn 180MJ/m2
D – Các chất và vật liệu không cháy ở trạng thái nóng, nóng đỏ hoặc nóng chảy, mà quá trình gia công có kèm theo phát sinh bức xạ nhiệt, tia lửa và ngọn lửa. Các chất rắn, lỏng, khí cháy được sử dụng để làm nhiên liệu.
E – Các chất và vật liệu không cháy ở trạng thái nguội.

*Hạng nguy hiểm cháy và cháy nổ của nhà

Nhà được xếp vào hạng A nếu trong nhà đó tổng diện tích của các gian phòng hạng A vượt quá 5% diện tích của tất cả các gian phòng của nhà hoặc vượt quá 200m2. Cho phép không xếp vào hạng A nếu tổng diện tích của các gian phòng hạng A trong nhà đó không vượt quá 25% tổng diện tích của tất cả các gian phòng của nhà (nhưng không vượt quá 1000m2) và các gian phòng hạng A đó đều được trang bị các thiết bị chữa cháy tự động.

Nhà được xếp vào hạng  B nếu đồng thời thỏa mãn 2 điều kiện sau:

  • Nhà không thuộc hạng A.
  • Tổng diện tích của các gian phòng hạng A và B vượt quá 5% tổng diện tích của các gian phòng của nhà hoặc vượt quá 200m2.

Cho phép không xếp vào hạng B nếu tổng diện tích của các gian phòng hạng A và B trong nhà đó không vượt quá 25% tổng diện tích của tất cả các gian phòng của nhà (nhưng không vượt quá 1000m2) và các gian phòng hạng A và B đó đều được trang bị các thiết bị chữa cháy tự động.

Nhà được xếp vào hạng C nếu đồng thời thỏa mãn 02 điều kiện sau:

  • Nhà không thuộc hạng A hoặc B.
  • Tổng diện tích của các gian phòng hạng A, B và C vượt quá 5% tổng diện tích của các gian phòng của nhà.

Cho phép không xếp vào hạng C nếu tổng diện tích của các gian phòng hạng A, B và C trong nhà đó không vượt quá 25% tổng diện tích của tất cả các gian phòng của nhà (nhưng không vượt quá 3500m2) và các gian phòng hạng A, B và C đó đều được trang bị các thiết bị chữa cháy tự động.

Nhà được xếp vào hạng D nếu đồng thời thỏa mãn 2 điều kiện sau:

  • Nhà không thuộc hạng A, B và C.
  • Tổng diện tích của các gian phòng hạng A, B, C và D vượt quá 5% tổng diện tích của tất cả các gian phòng của nhà.

Cho phép không xếp vào hạng D nếu tổng diện tích của các gian phòng hạng A, B, C và D trong nhà đó không vượt quá 25% tổng diện tích của tất cả các gian phòng của nhà (nhưng không vượt quá 5000m2) và các gian phòng hạng A, B, C và D đó đều được trang bị các thiết bị chữa cháy tự động.

Nhà được xếp vào hạng E nếu nó không thuộc các hạng A, B, C và D.

*Một số nhà và gian phòng thuộc các phân xưởng, nhà kho, bộ phận sản xuất được phân hạng nguy hiểm cháy và cháy nổ như sau:

Hạng A:

  • Phân xưởng chế tạo và sử dụng Natri và Kali.
  • Phân xưởng nhà máy làm sợi nhân tạo.
  • Phân xưởng sản xuất xăng, dầu.
  • Phân xưởng Hydro hóa chưng cất và phân chia khí.
  • Phân xưởng sản xuất nhiên liệu lỏng nhân tạo, thu hồi và chưng cất các chất lỏng hòa tan hữu cơ với nhiệt độ bùng cháy ở thể hơi từ 28 độ C trở xuống.
  • Kho chứa bình đựng hơi đốt, kho xăng.
  • Các căn phòng chứa ắc quy kiềm và axit của nhà máy điện.
  • Các trạm bơm chất lỏng có nhiệt độ bắt cháy ở thể hơi từ 28 độ C trở xuống.

Hạng B:

  • Phân xưởng sản xuất và vận chuyển than cám, mùn cưa, những trạm tẩy rửa các thùng dầu madut và các chất lỏng khác có nhiệt độ bùng cháy ở thể hơi từ 28 độ C đến 61 độ C.
  • Gian nghiền và xay cán chất rắn, phân xưởng chế biến cao su nhân tạo, phân xưởng sản xuất đường, những kho chứa dầu madut của nhà máy điện, những trạm bơm chất lỏng có nhiệt độ bùng cháy ở thể hơi từ 28 độ C đến 61 độ C.

Hạng C:

  • Phân xưởng xẻ gỗ, phân xưởng làm đồ mỹ thuật bằng gỗ.
  • Phân xưởng dệt và may mặc.
  • Phân xưởng công nghiệp giấy với quá trình sản xuất khô.
  • Xí nghiệp chế biến sơ bộ sợi bông, gai đay và những chất sợi khác.
  • Những bộ phận sàng, sẩy hạt của các nhà máy xay và kho chứa hạt.
  • Phân xưởng tái sinh dầu mỡ, chưng cất nhựa đường, những kho chứa vật liệu cháy và dẫu mỡ.
  • Những thiết bị phân phối điện có máy ngắt điện và thiết bị điện với lượng dầu mỡ lớn hơn 60kg cho một đơn vị thiết bị.
  • Cầu vượt, hành lang dùng để vận chuyển than đá, than bùn.
  • Kho kín chứa than, những kho hàng hỗn hợp, những trạm bơm chất lỏng có nhiệt độ bùng cháy của hơi trên 61 độ C.

Hạng D:

  • Phân xưởng đúc và luyện kim, phân xưởng rèn và hàn.
  • Trạm sửa chữa đầu máy xe lửa.
  • Phân xưởng cán nóng kim loại, gia công kim loại bằng nhiệt.
  • Những gian nhà đặt động cơ đốt trong.
  • Phòng thí nghiệm điện cao thế.
  • Nhà chính của nhà máy điện.
  • Trạm nồi hơi.

Hạng E:

  • Phân xưởng cơ khí gia công nguội kim loại (trừ hợp kim Magie).
  • Sân chữa liệu (quặng).
  • Xưởng sản xuất xút.
  • Trạm quạt gió, trạm máy ép không khí các chất khí không cháy.
  • Phân xưởng tái sinh axit.
  • Trạm sửa chữa xe điện và đầu máy xe điện.
  • Phân xưởng dập, khuôn và cán nguội các khoáng chất quặng Amiang, muối và các nguyên liệu không cháy khác.
  • Phân xưởng thuộc công nghiệp dệt và giấy có quá trình sản xuất ướt.
  • Phân xưởng chế biến thực phẩm, cá, thịt, sữa.
  • Trạm điều khiển điện.
  • Công trình làm sạch nước (lắng, lọc, tẩy,…).
  • Trạm bơm và hút nước của nhà máy điện.

Sau khi đã phân hạng mức độ nguy hiểm cháy, nổ, điều cần thiết cần phải làm tiếp theo là trang bị những thiết bị phòng cháy, chữa cháy phù hợp. Máy bơm Sempa sẽ là lựa chọn và là giải pháp hoàn hảo cho mọi công trình.