Ký hiệu PT950 là gì

Khác biệt về bản chất

Platin là kim loại quý hiếm đứng vị trí thứ 2 trong top 10 kim loại quý hiếm nhất thế giới, không bị oxy hóa, có tính chống ăn mòn cao, không tan trong axit và chịu được nhiệt độ ở khoảng gần 1.800 độ C. Cũng chính vì những đặc tính đó nên việc tạo ra được các sản phẩm Platin nguyên chất là điều không thể. Thông thường hàm lượng Platin chỉ chiếm 80% (PT800), 85% (PT850) hoặc 90% (PT900) trong hợp kim.

Ký hiệu PT950 là gì

Trong khi đó, vàng trắng là sự kết hợp của vàng nguyên chất (Au) với các kim loại màu trắng khác (gọi chung là hội). Trong hợp kim vàng trắng có chứa hội nên khi gặp hóa chất mạnh có thể sẽ bị ăn mòn, tan trong axit và chỉ chịu được nhiệt độ ở khoảng .000 độ C.

Các Kim loại quý

Trong cuộc sống hàng ngày, chúng ta tiếp xúc bao nhiêu là vật liệu, trong số đó các kim loại quý là những thứ không thể thiếu và chúng được sử dụng trong nhiều ngành công nghiệp. Kim loại quý chính thường dùng trong ngành kim hoàn là bạc, vàng, bạch kim. Hầu hết các kim loại quý dùng trong trang sức thường ở dạng hợp kim, ít khi ở dạng nguyên chất trừ vàng. Một số kim loại khác như đồng, kẽm, nicken, coban, iridium… dùng trong pha chế hợp kim quý.

Các kim loại quý:

Trong cuộc sống hàng ngày, chúng ta tiếp xúc bao nhiêu là vật liệu, trong số đó các kim loại quý là những thứ không thể thiếu và chúng được sử dụng trong nhiều ngành công nghiệp. Kim loại quý chính thường dùng trong ngành kim hoàn là bạc, vàng, bạch kim. Hầu hết các kim loại quý dùng trong trang sức thường ở dạng hợp kim, ít khi ở dạng nguyên chất trừ vàng. Một số kim loại khác như đồng, kẽm, nicken, coban, iridium… dùng trong pha chế hợp kim quý.

Vàng: Vàng hiện diện trong tự nhiên cũng hiếm khi ở dạng tinh thể lập phương hay hình bát diện, mà chủ yếu là dạng hạt, vảy, cục, sợi và nhánh cây. Khoáng vật vàng tự nhiên thường có màu vàng kim, vàng đồng, nếu chứa thêm bạc thì màu vàng sẽ nhạt hơn, vết rạch màu vàng kim sáng. Độ cứng 2,5 đến 3.


Một kiểu dạng vàng tự nhiên

Vàng ký hiệu là Au. Vàng nguyên chất có màu vàng kim, tỷ trọng 19,31. Nhiệt nóng chảy của vàng là 1064,18oC. Vàng dễ dát mỏng, dễ kéo dài. Vàng không bị oxi hóa, không bị ố trong môi trường tự nhiên. Vàng không bị acid đơn hòa tan, chỉ hòa tan trong dung dịch cường toan (hỗn hợp của acid nitric và acid clorhydric). Vì có màu đẹp và những tính chất vững bền với môi trường, vàng được dùng rộng rãi trong ngành kim hoàn và làm tiền vàng, vàng thỏi, vàng miếng. Trang sức vàng được chế tác từ vàng ròng và các hợp kim của vàng với nhiều loại màu sắc khác nhau.

Giá vàng cao hơn bạc khoảng hơn 56 lần và thấp hơn bạch kim khoảng gần 2 lần.

Tuổi vàng theo hàm lượng phần trăm, phần ngàn hay theo Karat.

Karat

(Mỹ)

Vàng %

Tuổi vàng

Hàm lượng phần ngàn (châu Âu)

24K

99.9%

10

999 hay 999,9

22K

91.6%

9,1

916 hay 917

21K

87.5%

8,7

875

18K

75.0%

7,5

750

15K

62.5%

6,2

625

14K

58.3%

5,8

583 hay 585

12K

50.0%

5,0

500

10K

41.6%

4,1

416 hay 417

9K

37.5%

3,7

375

8K

33.3%

3,3

333


Vàng được sử dụng nhiều trong nữ trang. Để được gọi là nữ trang vàng thì hàm lượng vàng thấp nhất tại Mỹ và Nhật là 10K; Tây Ban Nha, Anh và Canada: 9K; Đức: 8K. Vàng trang sức 14K và 18K thì phổ biến nhất.

Việt Nam gọi vàng 24K thì phải có hàm lượng vàng là 99,99% hay bốn số 9 (gọi theo số lượng số 9 đứng đầu); vàng 3 số 9 (99,9x%); vàng 2 số 9 (99,x%).

Các loại vàng miếng SJC đều là vàng bốn số 9 (= 99,99%), nghĩa là vàng 24K hay vàng nguyên chất, vàng ròng.

Đóng dấu hàm lựơng vàng (tuổi vàng): Số đóng cho biết hàm lượng vàng trong sản phẩm, thể hiện bằng phần trăm, phần ngàn hoặc karat (phần 24). Dấu có thể nhìn thấy được bằng mắt thường hoặc lúp. Dấu tuổi thường đi kèm với dấu nhãn hiệu nơi sản xuất.


Bên trái: dấu của vàng 14K là 58,5%. Bên phải: vàng 10 K là 41,7%.


Bên trái: dấu vàng 12K. Bên phải: dấu vàng 24K.

Thí dụ: Một số cách đóng dấu tuổi:

+ 75; 75%; 750; 18K; K18 thể hiện vàng có hàm lượng 75%

+ 99.99; 99.99%, 9999; 24K; K24 là vàng ròng.

Bạc: Bạc tích tụ trong tự nhiên với dạng khoáng vật độc lập hoặc là kết hợp với vàng hay thủy ngân hoặc với ít acsen và antimon. Bạc tự nhiên hiếm khi ở dạng tinh thể lập phương và bát diện, thường thì có dạng sợi, vảy, nhánh cây hoặc khối. Khoáng vật bạc trong tự nhiên thường có bề mặt ố vàng, nâu, đen. Vết rạch màu trắng bạc đến xám chì, sáng. Độ cứng 2,5 đến 3 trên thang Mohs.


Một kiểu dạng bạc tự nhiên

Bạc ký hiệu là Ag. Bạc nguyên chất có màu trắng bạc, tỷ trọng 10,49. Nhiệt nóng chảy của bạc là 961,78oC. Bạc khá mềm, dễ dát mỏng và kéo dài. Bạc dễ bị acid nitric hòa tan. Nó vững bền trong không khí và nước tinh khiết, tuy nhiên bị ố khi tiếp xúc với môi trường có khí ozone, hydro sulfide hoặc lưu huỳnh.

Bạc thường được dùng để chế tác nữ trang bình dân hay nữ trang thời trang vì giá thành rẻ, dễ chế tác và không sợ hao hụt. Người đeo nữ trang bạc dễ thay đổi mẫu mới. Bạc thường dùng chế tác nữ trang là bạc pha (sterling silver) vì bạc nguyên chất quá mềm. Bạc pha gồm 92,5% là bạc nguyên chất cộng với 7,5% là hội, mà chủ yếu là đồng.

Giá trị của bạc thấp hơn vàng khoảng 56 lần và cao hơn đồng khoảng 52 lần.
Đóng dấu tuổi bạc: Nhiều nơi không đóng dấu hàm lượng bạc vì cho rằng giá trị của bạc trong nữ trang là nhỏ, không cần quan tâm lắm và hầu hết nữ trang bạc bán ra sẽ không mua lại nên không có nhu cầu kiểm tra tuổi bạc. Trang sức bằng bạc thường làm bằng bạc pha, nếu có đóng dấu thì thường là đóng số 925 (92,5% là bạc).

Bạch kim: Bạch kim cũng hiện diện trong tự nhiên với dạng đơn khoáng, hiếm khi dạng khối vuông, hầu hết dạng hạt, vảy, cục. Khoáng bạch kim có màu trắng đến xám thép, không bị ố, vết rạch có màu xám thép nhạt. Độ cứng 4 đến 4,5 trên thang Mohs.


Một kiểu dạng bạch kim tự nhiên.

Bạch kim ký hiệu là Pt. Bạch kim nguyên chất có tỷ trọng rất cao là 21,45, nhiệt độ nóng chảy rất cao 1768,4oC. Bạch kim không bị oxi hóa, không bị hòa tan bởi các acid đơn, chỉ hòa tan trong dung dịch cường toan. Nhờ vững bền với môi trường, có màu trắng xám, cứng hơn vàng bạc, khó trầy xước hơn nên bạch kim được dùng nhiều trong trang sức cao cấp, nhất là nữ trang gắn kim cương. Tuy nhiên vì cứng hơn và nhiệt độ nóng chảy quá cao, công nghệ chế tác trang sức bằng bạch kim thì cao cấp và phức tạp hơn công nghệ chế tác vàng.

Đóng dấu tuổi bạch kim:


Bên trái: dấu đóng cho thấy món hàng gồm 2 quý kim: bạch kim 95% và vàng 75%. Bên phải: món hàng chỉ có bạch kim 90%.

+ Bạch kim được đóng bằng chữ PT hay Plat, và đứng sau hay trước số chỉ hàm lượng phần ngàn.

+ PT 950 hay 950 PT, hoặc số lớn hơn 950: Được xem là bạch kim ròng, phần hội không đáng kể.

+ PT 850 đến PT 950: Hàm lượng bạch kim 85 đến 95%, không cần liệt kê thành phần hội.

+ Hàm lượng bạch kim trong khoảng > 500 đến < 850: Tuổi có thêm chữ PT hay Plat và phải kèm theo tên và hàm lượng của hội. Td: 650Pt 350Ir Đây là hợp kim chứa

65% là bạch kim, 35% là iridium.

+ Nếu < 500 (50%) sẽ không được phép đóng dấu bạch kim.

Trang in Gửi cho bạn bè Gửi ban biên tập Ý kiến của bạn

Bạch kim là gì?

Bạch kim cùng với bạc, vàng và paladi được xem bốn kim loại quý giá nhất hành tinh có thể khai thác từ thiên nhiên. Trong đó bạch kim hay còn có tên gọi khác là platin là mẫu giá trị nhất đắt nhất và chiếm ưu thế nhất trong tất cả các kim loại được sử dụng trong thiết kế trang sức.

Bạch kim bên ngoài có màu trắng bạc đặc trưng và sáng bóng, thường bị nhầm lẫn với vàng trắng tuy nhiên, bạn cần biết rằng vàng trắng là kim loại vàng được pha trộn với bạc hoặc mạ rhodium để có màu trắng tuy nhiên chúng sẽ bị phai hoặc mất dần theo thời gian, còn bạch kim là màu nguyên bản không thay đổi.

Từ thời xưa bạch kim vẫn luôn được mặc định là kim loại được sở hữu bởi những người giàu tuy nhiên hiện nay nó trở nên dễ dàng tiếp cận hơn vì công nghệ khai thác đã trở nên hiện đại và phát triển để đáp ứng nhu cầu của thị trường đang khan hiếm bạch kim. Ngoài việc chế tác trang sức, bạch kim đang ngày càng được sử dụng phổ biến và rộng rãi trong lĩnh vực công nghiệp như công nghiệp ô tô, ngành công nghiệp vũ trụ,… để sản xuất linh kiện, trang thiết bị quan trọng.

Hiện nay với hơn 60% bạch kim được khai thác trên thế giới đến từ Nam Phi, không như những kim loại khác, bạch kim siêu quý hiếm vì nó cực kỳ khó khai thác. Với tổng lượng bạch kim khai thác được hàng năm chỉ bằng 1/15 tổng lượng vàng và 1/100 tổng lượng bạc hàng năm.

Bạch kim đã trở thành kim loại được ưa chuộng để chế tác trang sức đặc biệt là những kỷ vật vào những dịp quan trọng như đính hôn, lễ cưới,… vì bản chất là một kim loại cực kỳ bền không bị ăn mòn bởi hóa chất, không phai màu hay biến dạng, nó trường tồn theo thời gian vì bạch kim là một trong những kim loại cứng nhất từng được biết đến.

Cách nhận biết bạch kim

Trên thị trường hiện nay bạn sẽ rất khó để tìm thấy những món đồ trang sức với thành phần bạch kim nguyên chất, bởi vì trang sức bạch kim hầu hết được pha trộn với những kim loại khác trong quá trình chế tác.

Nhưng không bởi vì thế mà trang sức mất đi giá trị, tỷ lệ bạch kim nguyên chất trong trang sức càng cao thì chúng càng đắt tiền, tỷ lệ này thường được kí hiệu trên trang sức:

  • 950 Plat hay 950 Pt: Thành phần có 95% là bạch kim nguyên chất và 5% là các kim loại, hợp kim khác.
  • 900 Plat hay 900Pt: Thành phần có 90% là bạch kim nguyên chất và 10% là các kim loại, hợp kim khác.
  • 850 Plat hay 850Pt: Thành phần có 85% là bạch kim nguyên chất và 15% là các kim loại, hợp kim khác.
  • 800 Pt. 200 Pd: Thành phần có 80% là bạch kim nguyên chất và 20% là paladi.
  • Không có ký hiệu bạch kim thì trong thành phần đã có ít hơn 50% bạch kim nguyên chất.
Ký hiệu PT950 là gì
Nhẫn Bạch Kim

Hầu hết các món đồ trang sức được làm từ bạch kim hiện nay thường có độ tinh khiết cao để tăng giá trị, độ nguyên chất thường thấy trong khoảng 85% đến 95% bạch kim nguyên chất. Tuy nhiên trong thực tế các loại trang sức có thành phần bạch kim nguyên chất dưới 80% thì không được xem là trang sức bạch kim.

Bạch kim có phải là vàng trắng không

Bạch kim là một loại nguyên chất không pha trộn, có màu trắng sáng ánh kim và vàng trắng cũng có màu trắng sáng bạc nhưng thiên về hơi ngà, nhưng nếu nhìn một cách tổng thể 2 loại vàng này có bên ngoài tương đối giống nhau nên khi mua người ta thường nhận nhầm.

  • Vàn trắng là hợp kim tạo nên từ vàng nguyên chất và bạc, đồng, niken…có tỷ lệ pha trộn tạo nên vàng trắng 18k , vàng trắng 14k hay 10k.

Mọi người không nên đánh đồng 2 loại này với nhau, xem xét kỹ về màu sắc chắn chắn sẽ nhận diện được rõ ràng hơn.

Bạn có biết: Cách phân biệt bạch kim và vàng trắng

Bạch kim có phải là vàng Ý không

Vàng Ý và bạch kim là 2 loại dễ nhầm lần nhất, vì vàng Ý còn được mệnh danh là bạch kim Italya. Nhưng 2 loại này hoàn toàn khác nhau

  • Vàng Ý là loại vàng có nguồn gốc từ Ý, được các nhà nghiên cứu pha chế với tỷ lệ thích hợp tạo nên giữa vàng nguyên chất và bạc nguyên chất. Chính vì vậy nó cũng có màu sắc trắng bạc nhưng là sắc nhân tạo
  • Bạch kim là tự nhiên, không pha trộn màu bạc ánh kim sáng bóng tự nhiên, nhìn vào cho lại cảm giác trong suốt. Vậy nên cân nhắc và phân biệt kỹ nha mọi người.

Tham khảo thêm: Bạch kim và vàng Ý khác nhau như thế nào

Platin - bạch kimTrong cuộc sống hàng ngày, chúng ta tiếp xúc bao nhiêu là vật liệu, trong số đó các kim loại quý là những thứ không thể thiếu và chúng được sử dụng trong nhiều ngành công nghiệp. Kim loại quý chính thường dùng trong ngành kim hoàn là bạc, vàng, bạch kim. Hầu hết các kim loại quý dùng trong trang sức thường ở dạng hợp kim, ít khi ở dạng nguyên chất trừ vàng. Một số kim loại khác như đồng, kẽm, nicken, coban, iridium… dùng trong pha chế hợp kim quý.

Ký hiệu PT950 là gì

Bạch kim:Bạch kim cũng hiện diện trong tự nhiên với dạng đơn khoáng, hiếm khi dạng khối vuông, hầu hết dạng hạt, vảy, cục. Khoáng bạch kim có màu trắng đến xám thép, không bị ố, vết rạch có màu xám thép nhạt. Độ cứng 4 đến 4,5 trên thang Mohs.

Tên, ký hiệu: Platin, Pt

Phiên âm: /ˈplæt.n.əm/ or /ˈplæt.nəm/

Hình dạng: Xám trắng