Tiết dạy TNXH: Loài vật sống ở đâu? Show (Đồng chí Minh Hoa trường Tiêu học Tiền Phong thể hiện, ngày 8/11/2017.) Trong mỗi tiết học, việc gây được hứng thú và hướng học sinh vào bài học là rất cần thiết. Bằng sự khéo léo và sang tạo của mình, mỗi giáo viên đều đã làm ra một cách để cho học sinh tiếp cận bài học vừa nhẹ nhàng nhưng cũng rất thiết thực gắn liền với nội dung bài học. Với tiết TN&XH bài “Loài vật sống ở đâu?” của lớp 2, cô giáo Hoa đã có một hoạt động mở đầu thật sự gây được sự tò mò, hứng thú của học sinh với bài hát “Vì sao chim hay hót”, cô đã dẫn dắt học sinh vào bài học từ những lời hát trong trẻo và những động tác phụ họa đầy hứng khởi. Qua bài hát, cô đã đưa ra rất nhiều những câu hỏi gợi mở: “Bài hát có tên những con vật gì? Kể tên những con vật mà các em yêu thích? Vậy bạn nào cho cô biết những con vật đó sống ở đâu?” Và từ đó cô đã đưa ra được tình huống xuất phát và câu hỏi có vấn đề của B1 theo phương pháp BTNB. “Đây là con mèo, con mèo sống trong rừng Đây là con cá, con cá sống dưới nước Đây là con chim, con chim sống trên cây Đây là con rùa, con rùa sống dưới nước Đây là con bướm, con bướm sống trên không” Khi giới thiệu về sản phẩm của nhóm mình, các em cũng đã chia sẻ rất tốt. Với lời giải thích đầy dễ thương, các em đã hoàn thành rất tốt hoạt động: “Hình thành biểu tượng ban đầu của mình”. Đến khi các em đặt câu hỏi nghi vấn. Tôi đã nhìn thấy sự khó khăn của các em. Các em rất lúng túng, không biết đặt câu hỏi như thế nào. Các em rất lúng túng, không biết đặt câu hỏi như thế nào. Với kĩ năng của mình, cô giáo Hoa đã đưa ra rất nhiều các câu hỏi gợi mở.Và từ đó, lớp học sôi nổi hẳn lên, các em hăng say thảo luận và đưa ra rất nhiều câu hỏi nghi vấn: “Con chim sống ở đâu? Con rùa sống ở đâu? Con cá sống ở đâu? Con mèo sống ở đâu?” Cô giáo đã cho học sinh xem một số clip về loài vật. Từ những câu hỏiđó, các em đã thảo luận và đưa ra được câu trả lời cũng như kiến thức của bà học. Khi tiết học đã hoàn thành, cô giáo đã cho học sinh xem một số clip cảnh loài vật sống trên mặt đất, dưới nước, trên không để khắc sâu kiến thức cho học sinh. Nhìn ánh mắt các em say sưa quan sát, tôi nhận thấy rằng, cô giáo đã rất thành công trong tiết dạy của mình. Từ việc dẫn dắt học sinh vào bài học đến việc giúp các em tìm hiểu và đưa ra được kiến thức của bài học. Người viết Hà Thị Năm
I. Mục tiêu 1. Kiến thức : Loài vật có thể sống được ở khắp nơi. 2. Kĩ năng : Hình thành cho HS kĩ năng quan sát, nhận xét, mô tả. 3. Thái độ : Thích sưu tầm con vật. Qua bài giáo dục học sinh viết bảo vệ chăm sóc các loài vật nuôi quý *Lồng ghép: BVMT sống của loài vật, BV tài nguyên biển đảo Bạn đang xem tài liệu "Kế hoạch bài dạy Tự nhiên xã hội Lớp 2 (BTNB) - Bài 27: Loài vật sống ở đâu? - Năm học 2016-2017 - Bình Nữ Long Phi", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên KẾ HOẠCH BÀI DẠY Ngày soạn: 23/03/2017 Ngày dạy: 25/03/2017 Người dạy: Bình Nữ Long Phi Môn dạy: Tự nhiên và xã hội – Lớp 2(PP Bàn tay nặn bột) CHỦ ĐỀ: TỰ NHIÊN BÀI 27: LOÀI VẬT SỐNG Ở ĐÂU ? I. Mục tiêu 1. Kiến thức : Loài vật có thể sống được ở khắp nơi. 2. Kĩ năng : Hình thành cho HS kĩ năng quan sát, nhận xét, mô tả. 3. Thái độ : Thích sưu tầm con vật. Qua bài giáo dục học sinh viết bảo vệ chăm sóc các loài vật nuôi quý *Lồng ghép: BVMT sống của loài vật, BV tài nguyên biển đảo II. Chuẩn bị - GV : Bảng phụ - HS : sưu tầm 1 số tranh ảnh con vật III. Hoạt động trên lớp : Hoạt động dạy Hoạt động học 1. Bài cũ : - Kể tên 1 số cây sống dưới nước và ích lợi của chúng. - GV nhận xét. 2. Bài mới B1. Đưa ra tình huống xuất phát và nêu vấn đề: Giáo viên đính bảng lớp 4 con vật: “Chim, chó, cá, nai”. Hỏi: - Các con vật trên có tâm trang như thế nào? - GV kể chuyện về các con vật.Hỏi: - Làm thế nào để các con vật không buồn nữa? *GV giới thiệu: Để tìm được ngôi nhà của các con vật, thì cô cùng các con sẽ tìm hiểu qua bài học hôm nay. B2. Làm bộc lộ biểu tượng ban đầu của HS: - Các nhóm thực hiện bảng sau: Con vật Nơi sống Chim Chó Cá Nai Nhóm đại diện trình bày. Các nhóm nhận xét. GV nhận xét. B3. Đề xuất câu hỏi và phương án tìm tòi: -Từ việc suy đoán của HS, GV tập hợp thành các nhóm biểu tượng ban đầu rồi HD HS so sánh sự giống nhau và khác nhau của các ý kiến, sau đó giúp các em đề xuất các câu hỏi liên quan đến ND kiến thức tìm hiểu về nơi sống của loài vật - GV tổng hợp và chỉnh sửa các câu hỏi để đưa ra câu hỏi cần có: + Loài vật sống ở đâu ? - GV lắng nghe, định hướng cho HS chọn cách quan sát hình vẽ và nghiên cứu tài liệu (SGK). B4. Thực hiện phương án tìm tòi: - GV cho HS thực hiện bảng dự đoán. - GV cho HS quan sát và nghiên cứu (SGK) để tìm hiểu về nơi sống của loài vật. B5 Kết luận kiến thức: - Tổ chức cho các nhóm báo cáo KQ - Hướng dẫn HS so sánh lại với biểu tượng ban đầu của các em để khắc sâu kiến thức. - HS trình bày tranh ảnh đă sưu tầm lên bàn. =>KL: Trong tự nhiên có rất nhiều loài vật. Chúng có thể sống được ở khắp mọi nơi trên cạn, dưới nước, bay lượn trên không. * Lồng ghép (+ Chúng ta cần phải làm gì để bảo vệ môi trường sống của loài vật?) + Cho HS quan sát các hình ảnh loài vật quý hiếm ở các vùng biển đảo. +Cho HS biết thực trạng của các loài vật này. - GV kết luận chung. 3. Củng cố – Dặn dò - Về nhà xem lại bài và tìm hiểu thêm có những loài vật nào sống trên cạn nữa và sưu tầm tranh ảnh đem tới lớp để tiết sau học. -Nhận xét tiết học. - HS thực hành và nói. - HS nhận xét. - HS trả lời. - HS trả lời. - Thảo luận, thực hiện bảng nhóm. - Trình bày kết quả trước lớp. - HS nhận xét - HS nêu các câu hỏi đề xuất Vd: Cá sống ở đâu? Chim sống ở đâu? Loài vật có lợi hay có hại cho con người?.... - HS thảo luận trong nhóm 4, đề xuất trước lớp phương án tìm tòi để trả lời câu hỏi Câu hỏi Dự đoán Cách tiến hành Kết luận 1.Loài vật sống ở đâu ? Quan sát và nghiên cứu (SGK) - Các nhóm báo cáo KQ - Các nhóm thực hiện. - HS trả lời. - HS nhận xét +Ngăn chặn phá rừng, khuyến khích trồng cây gây rừng (kể cả rừng ngập mặn), phủ xanh đồi trọc. + Bảo vệ biển và bờ biển, chống ô nhiễm môi trường biển để bảo vệ động thực vật biển. + Tham gia tuyên truyền giáo dục rộng rãi để mọi người cùng tham gia bảo vệ rừng và biển. Giáo viên Bình Nữ Long Phi Tài liệu đính kèm:
Bên trong hạt có gì? Những bộ phận đó giúp ích gì cho hạt mọc thành cây? Hoạt động 2 Hạt có những thay đổi nào trong giai đoạn nảy mầm? Thực hành gieo và quan sát quá trình nảy mầm của hạt ngô, hạt đậu Mục tiêu của HS : * HS có thể quan sát được những thay đổi sinh học từ hạt, làm cơ sở cho những hiểu biết mở rộng về vai trò của hạt trong tiến hóa và đa dạng sinh học. * HS biết xác định phương tiện thí nghiệm và quan sát nghiên cứu tài liệu. * Đưa ra những nhận định cá nhân, trao đổi ý kiến, viết có chọn lọc và biết đọc sách. Mục tiêu của GV: * Xác định được khả năng thiết lập thí nghiệm, mô tả và giải thích kết quả thí nghiệm của HS. * Phát triển kỹ năng quan sát, ghi nhận xét sau quan sát cho HS.
- Bảng thông tin nảy mầm của hạt. 4.3.4 Thời gian dự kiến: 1 tuầnGợi ý chuyển tiếp hoạt động 1 sang 2: GV cần cung cấp thông tin để hạt mọc được thành cây cần đặt hạt vào đất ẩm, thoáng khí vì hạt cần nước và nhiệt độ thích hợp để nảy mầm.
Tài liệu tham khảo:
Mẫu : Tên học sinh: ................................................................................ Bảng theo dõi quá trình nảy mầm của Hạt........................ Mô tả ban đầu về hạt:---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Thời gian gieo hạt:--------------------------------------------------------------------------------- Địa điểm gieo hạt:--------------------------------------------------------------------------------- Theo dõi sự “thức dậy” của hạt..............
Bảng thông tin nảy mầm của hạt
Dự kiến hoạt động thực hành: Phần TNXH: Bài 45 Lá cây (TNXH lớp 3)/ con cá lớp 1 Phần khoa học: sự sinh sản của côn trùng/ nhôm Chia sẻ với bạn bè của bạn:
Page 2
2.3.1 Phụ lục 2 2.3.2 Bộ Giáo dục và Đào tạo (2012), Phương pháp Bàn tay nặn bột trong dạy học Tự nhiên và xã hội, khoa học ở trường tiểu học, NXB Lao động, Hà Nội. (Phụ lục 3) Hoạt động 1:
Hoạt động 2:
TRONG DẠY HỌC MÔN KHOA HỌC Ở TIỂU HỌC3.1 Mục tiêu
3.3 Học liệu3.3.1 Bộ Giáo dục và Đào tạo (2012), Phương pháp Bàn tay nặn bột trong dạy học Tự nhiên và xã hội, khoa học ở trường tiểu học, NXB Lao động, Hà Nội. (Phụ lục 3) 3.3.2 Phụ lục 4 Hoạt động 1:
Hoạt động 2:
- Là phương pháp giảng dạy khoa học dựa trên cơ sở của sự tìm tòi-nghiên cứu, áp dụng cho việc giảng dạy các môn khoa học tự nhiên. - Là phương pháp hình thành kiến thức cho học sinh thông qua các thí nghiệm. Dưới sự giúp đỡ của giáo viên, chính các em tìm ra câu trả lời cho các vấn đề đặt ra trong cuộc sống thông qua tiến hành thí nghiệm, quan sát, nghiên cứu tài liệu hay điều tra … Đứng trước một sự vật hiện tượng, học sinh có thể đặt ra các câu hỏi, các giả thuyết từ những hiểu biết ban đầu, tiến hành các thí nghiệm nghiên cứu để kiểm chứng và đưa ra những kết luận phù hợp thông qua thảo luận, so sánh, phân tích, tổng hợp kiến thức. Mục tiêu của PP-BTNB là tạo nên tính tò mò, ham muốn khám phá, yêu và say mê khoa học của học sinh. Ngoài việc chú trọng đến kiến thức khoa học, PP-BTNB còn chú ý nhiều đến việc rèn luyện kỹ năng diễn đạt thông qua ngôn ngữ nói và viết cho học sinh. Phương pháp này do giáo sư người Pháp George Charpak (Nobel Vật lý năm 1992) khởi xướng tại Pháp năm 1995. Tháng 9/1996, phương pháp này được Bộ Giáo dục quốc gia Pháp đưa vào dạy thử nghiệm tại 5 tỉnh với 350 lớp học tham gia. Nhiều trường đại học, viện nghiên cứu tham gia giúp đỡ các giáo viên thực hiện tiết dạy. Ngoài việc triển khai PP-BTNB trong các trường tiểu học, trong giảng dạy các môn Vật lý, Hóa học và Sinh học ở trường THCS, Bộ Giáo dục quốc gia Pháp còn khuyến khích giáo viên ở các trường mầm non áp dụng phương pháp này trong các tiết dạy của mình về khoa học. Việc phát triển và ứng dụng PP-BTNB xuyên suốt qua các bậc học từ Mầm non, tiểu học đến THCS giúp học sinh làm quen với phương pháp học tập khoa học, chịu khó suy nghĩ tìm tòi, mang lại một không khí mới cho việc giảng dạy và học tập khoa học tại các trường học ở Pháp.
Tuy nhiên, để giảng dạy theo PP-BTNB cũng cần phải đảm bảo các nguyên tắc cơ bản sau: Học sinh cần thiết phải tự thực hiện và điều khiển các thí nghiệm của mình phù hợp với hiện tượng, kiến thức mà học sinh quan tâm nghiên cứu. Đây là yếu tố quan trọng của việc tiếp thu kiến thức, là cơ sở cho việc phát hiện, hiểu các khái niệm và thông qua các thí nghiệm, học sinh có thể tự hình thành kiến thức liên quan đến thế giới xung quanh mình. Trước khi được học kiến thức, học sinh đến lớp với những suy nghĩ ban đầu của mình về các kiến thức, sự vật, hiện tượng theo cách suy nghĩ và quan niệm riêng của các em thông qua vốn sống và vốn kiến thức thu nhận được ngoài trường học. Các quan niệm này có thể đúng hoặc sai. Các thí nghiệm trong PP-BTNB là những thí nghiệm đơn giản, với các vật liệu dễ kiếm, gần gũi với học sinh. Học sinh không cần thiết phải đi ra khỏi lớp để thực hiên các thí nghiệm, không nhất thiết cần phải có phòng thực hành bộ môn riêng biệt cho các thí nghiệm. Để thiết kế và chuẩn bị cho những thí nghiệm như vậy đòi hỏi giáo viên cần phải tìm tòi, sáng tạo, học hỏi kinh nghiệm từ các đồng nghiệp khác.
Vai trò của giáo viên rất quan trọng trong việc định hướng, gợi ý, giúp đỡ các em tự khám phá, tự đặt ra các câu hỏi để học sinh hiểu rõ câu hỏi và vấn đề cần giải quyết của bài học, từ đó đề xuất các phương án thí nghiệm hợp lý. Không chỉ trong PP-BTNB mà dù dạy học bằng bất cứ phương pháp nào, việc học sinh hiểu rõ vấn đề đặt ra, những vấn đề trọng tâm cần giải quyết của bài học là yếu tố quan trọng và quyết định sự thành công của quá trình dạy học. Như chúng ta đã biết, các sự vật, hiện tượng đều có tính chất và đặc trưng cơ bản. Để hiểu rõ và phân biệt được các sự vật, hiện tượng với nhau bắt buộc người học phải rút ra được các đặc trưng đó. Nếu quan sát không có chủ đích, quan sát chung chung và thông tin thu nhận tổng quát thì sẽ không thể giúp học sinh sử dụng để tìm ra câu trả lời cho các câu hỏi cụ thể. Vì thế, giáo viên cần giúp học sinh định hướng khi quan sát để sự quan sát của các em có chủ đích, nhằm tìm ra câu trả lời cho câu hỏi đặt ra. Tất nhiên việc định hướng, gợi ý của giáo viên cần phải đưa ra đúng thời điểm, trước tiên phải yêu cầu học sinh xác định vấn đề cần quan sát và tự định hướng một quan sát có chủ đích. Để các thí nghiệm được thực hiện đúng và thành công, đưa lại kết luận mới về kiến, học sinh phải suy nghĩ và hiểu những gì mình đang làm, đang thảo luận với học sinh khác. Các ý tưởng, dự kiến, dự đoán, các khái niệm, kết luận cần được phát biểu rõ ràng bằng lời hay viết ra giấy để chia sẻ và thảo luận với các học sinh khác. Việc trình bày ý tưởng, dự đoán kết quả, kết luận của học sinh có thể kết hợp cả trình bày bằng lời và viết, vẽ ra giấy (trong trường hợp cần phải có sơ đồ minh họa hoặc kênh hình giúp học sinh biểu đạt tốt hơn). Đôi khi trình bày và biểu đạt ý kiến của mình cho người khác sẽ giúp học sinh nhận ra mình đã thực sự hiểu được vấn đề hay chưa. Nếu chưa thực sự hiểu vấn đề, học sinh sẽ lúng túng khi trình bày và rất khó để diễn đạt trôi chảy, lô-gic vấn đề mình muốn nói. Phần lớn học sinh thích trình bày bằng lời khi muốn giải thích một vấn đề hơn là viết ra giấy. Việc trình bày bằng lời hay yêu cầu viết ra giấy cần phải được sử dụng linh hoạt, phù hợp với từng hoạt động, thời gian (viết sẽ tốn thời gian nhiều hơn trình bày bằng lời). Đây cũng là một yếu tố quan trọng để giáo viên rèn luyện ngôn ngữ nói và viết cho học sinh trong quá trình dạy học khoa học. Mặc dù cho rằng làm thí nghiệm trực tiếp là quan trọng nhưng không thể bỏ qua việc nghiên cứu tài liệu khoa học. Với các thí nghiệm đơn giản, không thể đáp ứng hết nhu cầu về kiến thức cần tìm hiểu của học sinh và chuyển tải hết nội dung của bài học. Có nhiều nguồn tài liệu tài liệu khoa học như sách giáo khoa, thông tin trên Internet, báo chí chuyên ngành, tranh, ảnh, phim khoa học mà giáo viên chuẩn bị … để hỗ trợ cho học sinh nghiên cứu tìm ra kiến thức. Tuy nhiên, nguồn tài liệu quan trọng, phù hợp và gần gũi nhất đối với học sinh là sách giáo khoa. Đối với một số kiến thức có thể khai thác thông qua tài liệu, giáo viên có thể cho học sinh đọc sách giáo khoa và tìm thông tin để trả lời câu hỏi liên quan. Việc đọc tài liệu, nhận biết, tìm thấy và lọc được thông tin quan trọng, liên quan để trả lời cho câu hỏi cũng là phương pháp nghiên cứu trong khoa học (phương pháp nghiên cứu tài liệu). Cũng giống như đối với vấn đề quan sát, giáo viên phải giúp học sinh xác định được tài liệu cần đọc, thông tin cần tìm kiếm để định hướng quá trình nghiên cứu tài liệu của mình.
Ngay từ việc thảo luận, hoạt động theo nhóm học sinh cũng đã làm các công việc tương tự như hoạt động của các nhà khoa học: chia sẻ ý tưởng, tranh luận, suy nghĩ về những gì cần làm và phương pháp để giải quyết vấn đề đặt ra. Chia sẻ với bạn bè của bạn:
Page 3PP-BTNT đề xuất một tiến trình sư phạm ưu tiên xây dựng tri thức (hiểu biết, kiến thức) bằng khai thác, thực nghiệm và thảo luận. Đó là sự thực hành khoa học bằng hành động, hỏi đáp, tìm tòi, thực nghiệm, xây dựng tập thể chứ không phải phát biểu lại các kiến thức có sẵn xuất phát từ sự ghi nhớ thuần túy. Học sinh tự mình thực hiện các thí nghiệm, các suy nghĩ và thảo luận để đạt được các kiến thức cho chính mình. Học sinh học tập nhờ hành động, tiến bộ dần bằng cách tự đặt câu hỏi, bằng hỏi đáp với các bạn (làm việc nhóm 2 hoặc nhóm lớn), bằng cách trình bày quan điểm cá nhân của mình, đối lập với quan điểm của bạn và về các kết quả thực nghiệm để kiểm tra sự đúng đắn và tính hiệu lực của nó. Mỗi học sinh bắt buộc có một quyển vở thí nghiệm do chính các em ghi chép theo cách thức và ngôn ngữ của chính các em. Đây là một đặc trưng quan trọng của PP-BTNB. Thông qua vở thí nghiệm, giáo vên có thể tìm hiểu sự tiến bộ trong nhận thức hay biết mức độ nhận thức của học sinh để điều chỉnh hoạt động dạy học, hàm lượng kiến thức cho phù hợp. Ghi chép trong vở thí nghiệm không những giúp học sinh làm quen với công tác nghiên cứu khoa học mà còn giúp học sinh rèn luyện ngôn ngữ. 5 bước trong tiến trình sư phạm của PP-BTNB Tình huống xuất phát hay tình huống nêu vấn đề là một tình huống do giáo viên chủ động đưa ra như là một cách dẫn nhập vào bài học. Tình huống xuất phát phải ngắn gọn, gần gũi dễ hiểu đối với học sinh. Tình huống xuất phát nhằm lồng ghép câu hỏi nêu vấn đề. Tình huống xuất phát càng rõ ràng thì việc dẫn nhập vào câu hỏi nêu vấn đề càng dễ dàng. Tuy nhiên có trường hợp không nhất thiết phải có tình huống xuất phát mới đề xuất câu hỏi nêu vấn đề (tùy từng kiến thức và từng trường hợp cụ thể). Câu hỏi nêu vấn đề là câu hỏi lớn của bài học (hay mô-đun kiến thức mà học sinh sẽ được học). Câu hỏi nêu vấn đề cần đảm bảo yêu cầu phù hợp với trình độ, gây mâu thuẫnn nhận thức và kích thích tính tò mò, thích tìm tòi, nghiên cứu của học sinh nhằm chuẩn bị tâm thế cho học sinh trước khi khám phá, lĩnh hội kiến thức. Giáo viên phải dùng câu hỏi mở, tuyệt đối không được dùng câu hỏi đóng đối với câu hỏi nêu vấn đề. Nếu càng đáp ứng các yêu cầu nêu trên thì ý đồ dạy học của giáo viên càng dễ thực hiện thành công. Đây là bước quan trọng, đặc trưng của PP-BTNB. Bước này khuyến khích học sinh nêu những suy nghĩ, nhận thức ban đầu của mình trước khi được học kiến thức. Giáo viên có thể yêu cầu học sinh bộc lộ, thể hiện bằng lời nói, viết hoặc vẽ. + Đề xuất câu hỏi: Từ những khác biệt và phong phú về nhận thức ban đầu của học sinh, giáo viên giúp học sinh đề xuất các câu hỏi từ những sự khác biệt đó. Chú ý xoáy sâu vào những sự khác biệt liên quan đến kiến thức trọng tâm của bài học (hay mô-đun kiến thức). Lưu ý: - Nên lựa chọn các nhận thức vừa đúng vừa sai với các câu hỏi. - Tuyệt đối không có bình luận hay nhận xét gì về tính đúng sai của các nhận thức ban đầu. - Chọn vị trí thích hợp, dễ nhìn để thể hiện các nhận thức ban đầu của học sinh. Giữ nguyên để đối chiếu, so sánh sau khi hình thành kiến thức cho học sinh ở bước 5 của tiến trình phương pháp. + Đề xuất phương án tìm tòi-nghiên cứu: Từ các câu hỏi được đề xuất, giáo viên đề nghị học sinh đề xuất phương án tìm tòi-nghiên cứu để tìm câu trả lời cho các câu hỏi đó. Từ các phương án mà học sinh nêu ra, giáo viên khéo léo nhận xét và lựa chọn thí nghiệm để học sinh tiến hành. Ưu tiên thực hiện thí nghiệm trực tiếp trên vật thật. Một số trường hợp không thể tiến hành thí nghiệm trên vật thật thì có thể làm mô hình, hoặc cho học sinh quan sát tranh vẽ. Đối với phương pháp quan sát, giáo viên cho học sinh quan sát vật thật trước, sau đó mới cho học sinh quan sát tranh vẽ khoa học hay mô hình phóng to những đặc điểm không thể quan sát rõ trên vật thật. Khi tiến hành thực hiện thí nghiệm, giáo viên nêu rõ mục đích và yêu cầu thí nghiệm hoặc yêu cầu học sinh cho biết mục đích thí nghiệm chuẩn bị tiến hành để làm gì, trả lời cho câu hỏi gì. Lúc này giáo viên mới phát dụng cụ và vật liệu thí nghiệm tương ứng với hoạt động. Tiến hành thí nghiệm tương ứng với mô-đun kiến thức. Làm lần lượt các thí nghiệm nếu có nhiều thí nghiệm. Mỗi thí nghiệm thực hiện xong nên dừng lại để học sinh rút ra kết luận (tìm thấy câu trả lời cho các vấn đề đặt ra tương ứng). Giáo viên lưu ý học sinh ghi chép vào vở thí nghiệm: vật liệu thí nghiệm, cách bố trí và thực hiện thí nghiệm (mô tả bằng lời hay vẽ sơ đồ), ghi chú lại kết quả thực hiện thí nghiệm, kết luận sau thí nghiệm. Sau khi thực hiện thí nghiệm tìm tòi-nghiên cứu, các câu hỏi dần dần được giải quyết, kiến thức được hình thành, tuy nhiên vẫn chưa có hệ thống hoặc chưa chuẩn xác một cách khoa học. Giáo viên có nhiệm vụ tóm tắt, kết luận và hệ thống lại để học sinh ghi vào vở coi như là kiến thức của bài học. Trước khi kết luận chung, giáo viên nên yêu cầu một vài học sinh cho kết luận sau khi thực hiện thí nghiệm. Giáo viên khắc sâu kiến thức cho học sinh bằng cách cho học sinh nhìn lại, đối chiếu lại với các ý kiến ban đầu trước khi học kiến thức. Như vậy, từ những quan niệm ban đầu sai lệch, sau quá trình tìm tòi-nghiên cứu, chính học sinh tự phát hiện ra mình sai hay đúng mà không do giáo viên nhận xét hay áp đặt. Chính học sinh tự phát hiện những sai lệch trong nhận thức và tự sửa chữa, thay đổi một cách chủ động. Những thay đổi này sẽ giúp học sinh ghi nhớ lâu hơn, khắc sâu kiến thức.
VÍ DỤ MINH HỌA TIẾN TRÌNH DẠY HỌC THEO PP-BTNB TRONG DẠY HỌC MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI Ở TIỂU HỌCChia sẻ với bạn bè của bạn:
Page 4
Mục tiêu của HS: * Xác định đặc điểm cơ bản, gọi tên khoa học của các thành phần chính của cơ quan vận động, thành. * Diễn tả được ý tưởng của cá nhân bằng lời, chữ viết hay hình ảnh. Mục tiêu của GV: * Xác định được quan niệm ban đầu của HS về hệ vận động, tìm phương án định hướng giúp HS nhận diện về các thành phần cơ bản làm nên hệ vận động. * Điều chỉnh ngôn ngữ nói và viết khoa học của học sinh trong việc mô tả các khái niệm cơ bản của hệ vận động (cơ, xương, khớp)
- Giấy bìa cứng, dây, keo dán - Video hoạt động của cơ:
1.3.5 Tiến trình
Thông tin Ghi chép vở cá nhân 1. Sau khi quan sát hoạt động của con rối. Em nhận thấy có thể thực hiện được các hoạt động như nó không? ---------------------------------------------------------------------------------------------------- 2. Hoạt động nào em thực hiện được mà con rối không làm được? ---------------------------------------------------------------------------------------------------- 3. Theo em nhờ đâu chúng ta làm được các hoạt động đó? - ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 4. Kết luận của em sau khi tìm tòi nghiên cứu là gì? - --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Chia sẻ với bạn bè của bạn:
Page 5
Mục tiêu của HS: * Nêu tên, vị trí, đặc điểm và chức năng của một số xương chính trong cơ thể. Xác định được vị trí một số khớp cơ bản. * Diễn tả được ý tưởng của cá nhân về bộ xương bằng lời, chữ viết, hình ảnh. Mục tiêu của GV: * Xác định được quan niệm ban đầu của HS về bộ xương, tìm phương án định hướng giúp HS xác định mối tương quan về vị trí, cấu tạo và chức năng của xương. * Điều chỉnh ngôn ngữ nói và viết khoa học của học sinh.
- Hình dáng của cơ thể; - Etiket (nhãn) bộ xương và hình dáng của cơ thể; - Phim chụp X- quang về bộ xương (nếu có); 2.3.4 Thời gian dự kiến: 35 phút
Sản phẩm minh họa Hình 1: Quan niệm ban đầu của HS về bộ xươngHình 2: HS cùng chơi với bộ xương Đồ dùng dạy học minh họa
Chia sẻ với bạn bè của bạn:
Page 6
Bên trong hạt có gì? Những bộ phận đó giúp ích gì cho hạt mọc thành cây? Hoạt động 2 Hạt có những thay đổi nào trong giai đoạn nảy mầm? Thực hành gieo và quan sát quá trình nảy mầm của hạt ngô, hạt đậu Mục tiêu của HS : * HS có thể quan sát được những thay đổi sinh học từ hạt, làm cơ sở cho những hiểu biết mở rộng về vai trò của hạt trong tiến hóa và đa dạng sinh học. * HS biết xác định phương tiện thí nghiệm và quan sát nghiên cứu tài liệu. * Đưa ra những nhận định cá nhân, trao đổi ý kiến, viết có chọn lọc và biết đọc sách. Mục tiêu của GV: * Xác định được khả năng thiết lập thí nghiệm, mô tả và giải thích kết quả thí nghiệm của HS. * Phát triển kỹ năng quan sát, ghi nhận xét sau quan sát cho HS.
- Bảng thông tin nảy mầm của hạt. 4.3.4 Thời gian dự kiến: 1 tuầnGợi ý chuyển tiếp hoạt động 1 sang 2: GV cần cung cấp thông tin để hạt mọc được thành cây cần đặt hạt vào đất ẩm, thoáng khí vì hạt cần nước và nhiệt độ thích hợp để nảy mầm.
Tài liệu tham khảo:
Mẫu : Tên học sinh: ................................................................................ Bảng theo dõi quá trình nảy mầm của Hạt........................ Mô tả ban đầu về hạt:---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Thời gian gieo hạt:--------------------------------------------------------------------------------- Địa điểm gieo hạt:--------------------------------------------------------------------------------- Theo dõi sự “thức dậy” của hạt..............
Bảng thông tin nảy mầm của hạt
Dự kiến hoạt động thực hành: Phần TNXH: Bài 45 Lá cây (TNXH lớp 3)/ con cá lớp 1 Phần khoa học: sự sinh sản của côn trùng/ nhôm Chia sẻ với bạn bè của bạn:
|