Giải câu hỏi 3 – So sánh là gì? (Trang 24 SGK ngữ văn 6 tập 2) – Phần soạn bài So sánh trang 24 – 27 SGK ngữ văn lớp 6 tập 2. Show
Đề bài: Câu 3. Sự so sánh trong những câu trên có gì khác với sự so sánh trong câu sau: Con mèo vằn vào tranh, to hơn cả con hổ nhưng nét mặt lại vô cùng dễ mến. (Tạ Duy Anh) Trả lời: Sự so sánh ở dưới đây không phải so sánh tu từ mà là so sánh lý luận, thiên về chức năng nhận thức hơn biểu cảm. (BAIVIET.COM)
Câu 1(trang 24 sgk Ngữ văn 8 tập 2): Những tập hợp từ ngữ chứa hình ảnh so sánh: Quảng cáo a, Trẻ em như búp trên cành b, Rừng đước dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành dài vô tận. Câu 2 (trang 24 sgk Ngữ văn 6 tập 2) Những sự vật được mang so sánh: trẻ em - búp trên cành; rừng đước - hai dãy trường thành vô tận. - Giữa các sự vật trong 2 vế có nét tương đồng nên có thể so sánh như vậy - So sánh sự vật, sự việc với nhau để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm co sự diễn đạt Quảng cáo Câu 3 (trang 24 sgk Ngữ văn 6 tập 2) Sự so sánh ở dưới đây không phải so sánh tu từ mà là so sánh lý luận, thiên về chức năng nhận thức hơn biểu cảm. II. Cấu tạo các phép so sánhCâu 1 (trang 24 sgk Ngữ văn 6 tập 2)
Câu 2 (trang 25 sgk Ngữ văn 6 tập 2) Các từ so sánh: - Cặp từ hô ứng: “bao nhiêu... bấy nhiêu...” - Từ “là” - Từ “tựa như” Quảng cáo Câu 3 (trang 25 sgk Ngữ văn 6 tập 2) Cấu tạo của phép so sánh có sự đặc biệt là: + Câu a: Vắng mặt từ ngữ chỉ phương diện so sánh, từ so sánh. Sử dụng dấu hai chấm thay cho từ so sánh + Câu b: từ so sánh và vế B được đảo lên trước vế A. LUYỆN TẬPBài 1 (trang 25 sgk Ngữ văn 6 tập 2) a, So sánh đồng loại - So sánh người với người: + Cô giáo em hiền như cô Tấm + Ông em râu bạc phơ như ông Bụt. - So sánh vật với vật + “Mặt trời xuống biển như hòn lửa” + “Từ xa nhìn lại cây gạo sừng sững như một tháp đèn khổng lồ” b, So sánh khác loại - So sánh vật với người Cá nước bơi hàng đàn đen trũi nhô lên hụp xuống như người bơi ếch giữa những đầu sóng trắng. Tre trông thanh cao, giản dị, chí khí như người - So sánh cái cụ thể với cái trừu tượng: + Con đi trăm núi ngàn khe Chưa bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm + Đừng xanh như lá bạc như vôi Bài 2 (trang 26 sgk Ngữ văn 6 tập 2) Khỏe như voi/ Khỏe như trâu Đen như cột nhà cháy/ Đen như than Trắng như trứng gà bóc/ Trắng như giấy Cao như núi/ Cao như cây sậy Bài 3 (trang 26 sgk Ngữ văn 6 tập 2) a, Phép so sánh trong bài học đường đời đầu tiên + Những ngọn cỏ gãy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua. + Hai cái răng đen nhánh...như hai lưỡi liềm máy làm việc. + Cái anh chàng Dế Choắt.... gã nghiện thuốc phiện. + Đã thanh niên rồi mà... như người cởi trần mặc áo gi-lê. + Chú mày hôi như cú mèo... + Mỏ Cốc như cái dùi sắt... + Như đã hả cơn tức... b, Sông nước Cà Mau + Càng đổ dần về hướng mũi Cà Mau... như mạng nhện. + ...gọi là kênh Bọ Mắt....như những đám mây nhỏ. + trông hai bên bờ... cao ngất như hai dãy trường thành dài vô tận. + ... những đống gỗ cao như núi chất dựa bờ... +...những ngôi nhà bè ánh đèn măng sông... như những khu phố nổi.... + ... Đã điểm tô cho Năm Căn một màu sắc độc đáo, hơn tất cả các xóm chợ... Bài 4 (trang 27 sgk Ngữ văn 6 tập 2) Chép chính tả: Sông nước Cà Mau ( Từ “Dòng sông Năm Căn mênh mông… khói sóng ban mai”)
Bài giảng: So sánh - Cô Nguyễn Ngọc Anh (Giáo viên VietJack) Xem thêm các bài Soạn văn lớp 6 ngắn gọn, hay khác: Xem thêm các loạt bài Để học tốt Ngữ văn lớp 6 hay khác:
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k10: fb.com/groups/hoctap2k10/ Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:Loạt bài Soạn văn lớp 6 | Soạn bài lớp 6 của chúng tôi được biên soạn một phần dựa trên cuốn sách: Để học tốt ngữ văn 6 và bám sát nội dung sgk Ngữ văn 6 Tập 1 và Tập 2. Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.
Hướng dẫn Soạn Bài 19 sách giáo khoa Ngữ văn 6 tập hai. Nội dung bài Soạn bài So sánh sgk Ngữ văn 6 tập 2 bao gồm đầy đủ bài soạn, tóm tắt, miêu tả, tự sự, cảm thụ, phân tích, thuyết minh… đầy đủ các bài văn mẫu lớp 6 hay nhất, giúp các em học tốt môn Ngữ văn lớp 6. Soạn bài So sánh sgk Ngữ văn 6 tập 2I – So sánh là gìKhái niệm: So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng Mục đích: – Làm nổi bật được cảm nhận của người viết, người nói. – Làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. 1. Trả lời câu hỏi 1 trang 24 sgk Ngữ văn 6 tập 2Tìm những tập hợp từ chứa hình ảnh so sánh trong các câu sau: a) Trẻ em như búp trên cành Biết ăn ngủ, biết học hành là ngoan. (Hồ Chí Minh) b) […] trông hai bên bờ, rừng đước đựng lên cao ngất như hao dãy trường thành vô tận. (Đoàn Giỏi) Trả lời: Những tập hợp từ chứa hình ảnh so sánh: a) Búp trên cành. b) Rừng đước dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành vô tận. 2. Trả lời câu hỏi 2 trang 24 sgk Ngữ văn 6 tập 2Trong mỗi phép so sánh trên, những sự vật, sự việc nào được so sánh với nhau? Vì sao có thể so sánh như vậy? So sánh các sự vật, sự việc với nhau như vậy để làm gì? Trả lời: Câu a) Trẻ em được so sánh với búp trên cành. Câu b) Rừng đước được so sánh với hai dãy trường thành vô tận. Chúng có thể so sánh với nhau bởi giữa hai sự vật có nét tương đồng nào đó. Mục đích là tạo sức gợi hình, gợi cảm cho hình ảnh được so sánh. 3. Trả lời câu hỏi 3 trang 24 sgk Ngữ văn 6 tập 2Sự so sánh trong những câu trên có gì khác với sự so sánh trong câu sau: Con mèo vằn vào tranh to hơn cả con hổ nhưng nét mặt lại vô cùng dễ mến. Trả lời: Sự so sánh trong câu Con mèo vằn vào tranh to hơn cả con hổ nhưng nét mặt lại vô cùng dễ mến khác với sự so sánh trong các câu trên ờ chỗ nó là so sánh lý luận, thiên về chức năng nhận thức hơn biểu cảm. – Hình thức: cả mèo và hổ đều có lông vằn. – Tính chất: mèo hiền, hổ dữ. II – Cấu tạo của phép so sánhMô hình cấu tạo đầy đủ của một phép so sánh gồm: – Vế A: Nêu tên sự vật, sự việc được so sánh. – Vế B: Nêu tên sự vật, sự việc dùng để so sánh ở vế A. – Từ ngữ chỉ phương diện so sánh. – Từ so sánh. Trong thực tế, mô hình cấu tạo trên có thể biến đổi ít nhiều. – Trong so sánh, phương diện so sánh và từ so sánh có thể được lượt bớt. – Vế B có thể đảo lên trước vế A cùng với từ so sánh. Các kiểu so sánh thường gặp: – So sánh đồng loại: + So sánh người với người. + So sánh vật với vật. – So sánh khác loại: + So sánh Người với vật. + So sánh cái cụ thể với cái trừu tượng. 1. Trả lời câu hỏi 1 trang 24 sgk Ngữ văn 6 tập 2Điền những tập hợp từ chứa hình ảnh so sánh trong các câu đã dẫn ở phần I vào mô hình phép so sánh theo mẫu dưới đây: Trả lời:
2. Trả lời câu hỏi 2 trang 25 sgk Ngữ văn 6 tập 2Nêu thêm các từ so sánh mà em biết. Trả lời: – Từ hô ứng: bao nhiêu….bấy nhiêu. – Từ: là, tựa như, bằng, hơn, kém, ngang, chẳng bằng,… 3. Trả lời câu hỏi 3 trang 25 sgk Ngữ văn 6 tập 2Cấu tạo của phép so sánh dưới đây có gì đặc biệt? a) Trường Sơn: chí lớn ông cha Cửu Long lòng mẹ bao la sóng trào (Lê Anh Xuân) b) Như tre mọc thẳng con người không chịu bất khuất. (Thép Mới) Trả lời: Các phép so sánh có điểm đặc biệt sau: a) Vắng mặt từ ngữ chỉ phương diện so sánh, từ so sánh. Dùng dấu hai chấm thay cho từ so sánh. b) Đảo vị trí của hai vế so sánh. III – Luyện tập1. Trả lời câu hỏi 1 trang 25 sgk Ngữ văn 6 tập 2Với mỗi mẫu so sánh gợi ý dưới đây, hãy tìm thêm một ví dụ: a) So sánh đồng loại – So sánh người với người: Lúc ở nhà mẹ cũng là cô giáo Khi đến trường, cô giáo như mẹ hiền. (Lời bài hát) – So sánh vật với vật: Từ xa nhìn lại, cây gạo sừng sững như một tháp đèn khổng lồ […] (Vũ Tú Nam) b) So sánh khác loại – So sánh vật với người: Ngôi nhà như trẻ nhỏ Lớn lên với trời xanh. (Đồng Xuân Lan) Bà như quả đã chín rồi Càng thêm tuổi tác, càng tươi lòng vàng. (Võ Thanh An) – So sánh cái cụ thể với cái trừu tượng: Trường Sơn: chí lớn ông cha Cửu Long: lòng mẹ bao la sóng trào. (Lê Anh Xuân) Công cha như núi Thái Sơn Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra. (Ca dao) Trả lời: a) So sánh đồng loại: – So sánh người với người: Thầy thuốc như mẹ hiền. – So sánh vật với vật: Sông ngòi, kênh rạch càng bủa giăng chi chít như mạng nhện. Những đống gỗ cao như núi chất dựa bờ (Đoàn Giỏi). b) So sánh khác loại: – So sánh vật với người: Trẻ em như búp trên cành, Biết ăn ngủ, biết học hành là ngoan. (Bác Hồ) Cá nước bơi hàng đàn đen trũi nhô lên hụp xuống như người bơi ếch giữa những đầu sóng trắng. – So sánh cái cụ thể với cái trìu tượng: Công cha như núi Thái Sơn Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra. (Ca dao) Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng. 2. Trả lời câu hỏi 2 trang 26 sgk Ngữ văn 6 tập 2Dựa vào những thành ngữ đã biết, hãy viết tiếp vế B vào những chỗ trống dưới đây để tạo thành phép so sánh: – khoẻ như … – đen như … – trắng như … – cao như … Trả lời: – khoẻ như voi, khoẻ như trâu, khoẻ như Trương Phi… – đen như cột nhà cháy, đen như củ súng, đen như củ tam thất… – trắng như bông, trắng như cước, trắng như ngà… – cao như cây sào, cao như núi… 3. Trả lời câu hỏi 3 trang 26 sgk Ngữ văn 6 tập 2Hãy tìm những câu văn có sử dụng phép so sánh trong các bài Bài học đường đời đầu tiên và Sông nước Cà Mau. Trả lời: Những câu văn có sử dụng phép so sánh trong Bài học đường đời đầu tiên:
Những câu văn có sử dụng phép so sánh trong Sông nước Cà Mau:
4. Câu 4 trang 27 sgk Ngữ văn 6 tập 2Chính tả (nghe – viết): Sông nước Cà Mau (từ Dòng sông Năm Căn mênh mông đến khói sóng ban mai). Áp dụngViết đoạn văn tả cảnh ngày hè có sử dụng phép so sánh và đưa vào mô hình cấu tạo của phép so sánhTrả lời: Quê em vào những ngày hè thật là nhộn nhịp. Mới sáng sớm tinh mơ, khi ông mặt trời còn chưa kịp mở mắt, bà con trong thôn đã thức dậy đổ ra đồng gặt hái. Tiếng cười nói léo nhéo, tiếng gọi nhau í ới, tiếng xe bò kéo cậm cạch, tiếng giục trâu đi cày rậm rịch làm rộn rã cả xóm làng. Mặt trời lên, màn sương tan dần. Ánh nắng ban mai chiếu rọi khắp không gian, tràn ngập cả đường làng, trải rộng trên khắp các cánh đồng. Những giọt sương đêm còn sót lại trên vạt cỏ ven đường lấp lánh như những hạt ngọc. Đâu đó, trong các lùm cây, tiếng chim ríu ran đón chào ngày mới như nâng nhẹ bước chân chúng em đến trường. Trên nền trời xanh thẳm, mấy sợi mây trắng mỏng manh in bóng xuống mặt nước, vắt ngang qua con mương nhỏ uốn lượn. Xa xa, dưới các thửa ruộng lúa chín, những chiếc nón trắng nhấp nhô như đàn cò đang lặn ngụp trên biển lúa vàng tươi. Dọc theo con đường đất đỏ quen thuộc này, trên khắp cánh đồng làng, khí thế ngày mùa mỗi lúc một tấp nập, đông vui. Mùi hương lúa mới thơm nồng cũng đã lan toả phảng phất trong gió thu nhè nhẹ. Khi nắng ngày một gay gắt, người làm ở đồng cũng thưa thớt dần. Đường làng lũ lượt người và xe qua lại. Nào người gánh lúa kĩu kịt trên vai, nào người vác cày dong trâu thong thả, nào những chiếc xe bò chất đầy lúa hối hả trở về nhà. Mấy cụ già thì lại tranh thủ quét nhặt những hạt thóc rơi vãi trên đường. Người nào người nấy ớt đẫm mồi hôi vì thấm mệt nhưng chuyện trò vẫn còn rôm rả. Ai cũng đều mừng vui vì lúa năm nay được mùa, hứa hẹn một cuộc sống no ấm hơn. Những ngày mùa ở quê em thật bận rộn, tất bật. Em tự nhủ phải chăm chỉ học hành để sau này giúp người nông dân bớt đi nỗi vất vả, cực nhọc và góp sức xây dựng quê hương thêm giàu đẹp. Đưa vào mô hình cấu tạo:
Bài trước:
Bài tiếp theo: Xem thêm: Trên đây là bài Hướng dẫn Soạn bài So sánh sgk Ngữ văn 6 tập 2 đầy đủ và ngắn gọn nhất. Chúc các bạn làm bài Ngữ văn tốt! “Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com“ |