Rất nhiều người đã gặp trục trặc trong việc liên kết những từ tiếng Anh mà họ viết và cách phát âm chúng. Đôi khi dường như không có một quy tắc hay luật lệ nào cho việc này. Đôi khi việc học bảng ngữ âm đối với mọi người là sự phiền phức không cần thiết và đa số họ sẽ bỏ qua phần này. Tuy nhiên, việc học cách phát âm theo một số nguyên tắc lại là một phần nền tảng cơ bản mà bạn cần biết để có thể hoàn chỉnh các phát âm của mình. Chỉ khi đã tự tin với cách phát âm của mình, là lúc bạn có thể tự tin trong giao tiếp tiếng Anh được một phần. Show Dưới đây là 7 nguyên tắc cơ bản ngắn gọn có ích cho việc phát âm của bạn. Hãy cùng tham khảo nhé! Trước khi đi vào nguyên tắc, bạn cần biết sự khác biệt giữa định nghĩa của nguyên âm ngắn và nguyên âm dài. Nếu bạn không phân biệt được các định nghĩa này, hãy tìm chúng trong các từ điển Anh – Anh. Trong bài này sẽ chỉ ra một số cách phát âm nguyên âm như sau:
Ví dụ cho bán nguyên âm:
Khi dùng từ điển để xem cách phát âm của từng từ, bạn sẽ nhận ra các cách ký âm như sau cho nguyên âm dài và nguyên âm ngắn. CÁC CÁCH PHÁT ÂM:
NGUYÊN TẮC SỐ 1:Khi một từ chỉ có một nguyên âm mà nguyên âm này không nằm ở cuối từ thì nguyên âm đó luôn là nguyên âm ngắn. Những từ phù hợp với quy tắc này thường là một số từ đầu tiên mà học sinh tiếng Anh (cũng như người bản ngữ) học đọc. Ví dụ: Tất cả những từ này tuân theo quy tắc nguyên âm ngắn + phụ âm. Bạn có thể thấy những từ này được thể hiện theo cách này. Một số trường hợp ngoại lệ cho nguyên tắc này: mind, find,… NGUYÊN TẮC SỐ 2:Khi một từ chỉ có một nguyên âm mà nguyên âm đó đứng ở cuối từ thì chắc chắn đó là một nguyên âm dài. Ví dụ: she (e dài), he, go (o dài), no, … NGUYÊN TẮC SỐ 3:Khi có 2 nguyên âm đứng cạnh nhau, thì nguyên âm đầu tiên là nguyên âm dài, nguyên âm còn lại thường bị câm (không phát âm). Ví dụ:
Một số trường hợp ngoại lệ như READ nếuphát âm ở hiện tại là e dài a câm, còn nếu phát âm ở quá khứ là e ngắn a câm. NGUYÊN TẮC SỐ 4:Khi từ có 1 nguyên âm được theo sau bởi 2 phụ âm giống nhau (double consonant) thì nguyên âm đó chắc chắn là một nguyên âm ngắn. Ví dụ: dinner, summer, rabbit, robber, egg Nguyên tắc này sẽ thấy rõ khi chia thì các động từ. Ví dụ: đối với động từ WRITE, khi chuyển thành WRITTEN thì phải gấp đôi “T” và được phát âm là i ngắn, trong khi WRITING thì vẫn là i dài. NGUYÊN TẮC SỐ 5:5.1 Khi một từ có 2 nguyên âm giống nhau liên tiếp (double vowel) thì phát âm chúng như 1 nguyên âm dài. Quy tắc này không áp dụng với nguyên âm O. Ví dụ: peek, greet, meet, vacuum,… 5.2 Quy tắc này cũng không áp dụng khi có phụ âm R đứng sau 2 nguyên âm giống nhau thì âm sẽ bị biến đổi Ví dụ: beer,… 5.3 Khi O là double vowel, nó sẽ tạo ra nhiều âm khác nhau Ví dụ: poor, tool, fool, door,… NGUYÊN TẮC SỐ 6:Đối với nguyên âm E, khi một từ ngắn hay là âm thanh cuối của 1 từ dài kết thúc bằng nguyên âm + phụ âm + e thì âm e sẽ bị câm và nó sẽ biến nguyên âm ngắn trước nó thành nguyên âm dài. Trong tiếng Anh, âm E này có rất nhiều cách gọi: Magic E, Silent E, Super E. Ví dụ:
NGUYÊN TẮC SỐ 7:Nguyên âm Y tạo nên âm i dài khi nó đứng ở cuối của từ có 1 âm tiết. Ví dụ: cry, try, by, shy,… Chữ y hoặc ey đứng ở vị trí cuối từ ở vị trí không phải trọng âm của từ thì sẽ được phát dâm như i dài Ví dụ: pretty, beauty, sunny, carefully, baby,… Mặc dù có rất nhiều nguyên tắc liên quan đến phát âm và chính tả trong tiếng Anh, nhưng dù sao những nguyên tắc này vẫn luôn có ngoại lệ. Những nguyên tắc trên chỉ phần nào giúp bạn có thể đọc được một từ mới hoàn toàn mà bạn chưa từng nghe trước đây. Hãy cố gắng vận dụng nhé!
Tiếng Anh khá đặc biệt ở cách hiểu làm thế nào để nhận dạng được những âm dài và âm ngắn trong cách đọc các nguyên âm a, i, o, u, e. CEP Edu thử kiểm tra khả năng phân biệt của bạn ở các âm sau:Ví dụ: [ flat, flatten – inflate ]; [ hem, hemmed – theme ]; [ hid, hidden – hide ]; [ dot, dotty – dote ]; [ tub, tubby – tube ].
Khi những nguyên âm a, e, i, o và u có những [ phụ âm theo sau ], hoặc [nhiều phụ âm theo sau + 1 nguyên âm đi sau nữa ], thì hầu hết những những trường hợp như vậy sẽ đọc thành âm ngắn. Ví dụ: [ am, ample ]; [ ten, tender ]; [ pin, pinked ]; [ drop, droplet ]; [ bun, bunting ] Nếu những nguyên âm a, e, i, o và u, đi sau bởi một phụ âm và tiếp đó là một nguyên âm, thì hầu hết những nguyên âm sẽ được đọc thành âm dài. Ví dụ: [ hale, halo ]; [ peter, period ] ; [ fine, final ]; [ sole, solo ]; [ tube, tubular’ ]. Nếu một nguyên âm được nhấn âm trong từ, phía sau đó là 2 phụ âm giống nhau, thì âm nguyên âm kế tiếp sẽ được đọc ngắn
Ví dụ: attitude, petty, pinnacle, dotty, bunny. Ghi nhớ những âm như vậy (động từ có quy tắc được dùng dạng quá khứ): cut + er = cutter, prefer + ed = preferred, enter + ed = entered, cute + er = cuter. Hàng nghìn những từ tiếng Anh như vậy được đọc theo quy luật này. Tuy nhiên, cũng có cả trăm những từ trong tiếng Anh không theo 3 quy luật được liệt kê ở trên: 1. Có ít nhất 597 từ phổ biến có hơn 1 âm phá vỡ quy tắc 1 khi chúng không đọc thành âm dài các nguyên âm được xác định theo quy luật 1. Những trường hợp này, các nguyên âm đó chỉ được đọc nhấn âm. Mời bạn tham khảo thêm: 2. Có khoảng 219 âm có phụ âm đôi (kép- 2 phụ âm giống nhau) nhưng những nguyên âm đứng trước đó không đọc thành âm dài. 3. Có gần 200 từ với nguyên âm được đọc ngắn ở âm thứ nhất khi đi chung với với âm dư e -chỉ liệt kê như phần thêm nhưng không được phát âm. 4. Có gần 200 từ có cách phát âm những nguyên âm không phổ biến khác như (bread, pretty, touch), hoặc các từ có phụ âm đọc gấp đôi nhưng bị ẩn âm như: (many, women; money). Sẽ được phát âm thành âm ngắn. 5. Những chữ có cách sắp xếp theo luật phát âm số 2 như những từ: ‘male, mile, mole‘, chúng không tuân theo quy luật ví như: 87 từ phát âm dài “e-i” (made – paid; make – break), Chỉ có 86 chữ, được phát âm dài “iː”, với các từ khác nhau như (eke – seek, speak, shriek). Bất kỳ một quy luật nào, nếu nó có quá 1000 trường hợp ngoại lệ thì nó không còn là quy luật nữa. Theo đó, quy tắc phát âm mà bạn theo dõi trong bài viết này sẽ có ích cho bạn học theo phương pháp loại trừ. Khi bạn có thể chỉ cần học những trường hợp ngoại lệ và phần còn lại bạn có thể dựa vào những quy tắc phát âm được liệt kê trong phần đầu. |