Nhà nước đầu tiên trong lịch sử là kiểu nhà nước nào

THẢO LUẬN PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNGGIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: NGUYỄN THỊ THANHNHÓM THỰC HIỆN: NHÓM 4LỚP:TÊN THÀNH VIÊN NHÓM1. LƯƠNG VĂN HÙNG (NHÓM TRƯỞNG)2. HOÀNG TIẾN HÙNG (THƯ KÍ)3. TRẦN THỊ HỒNG4. VƯƠNG THỊ HUỆ5. NGUYỄN THỊ HUYỀN6. LÊ ĐỨC KHÁNH7. TRƯƠNG TÙNG LÂM8. MAI THỊ HỒNG LINH9. NGUYỄN KHÁNH LINH10. NGUYÊN MAI LINHĐề tài thảo luận1. Trình bày các kiểu nhà nước trong lich sử.2. Tìm sự khác nhau cơ bản về bản chất trong các kiểu Nhà nước đó.CÓ 4 KIỂU NHÀ NƯƠC TRONG LỊCH SỬ1. NHÀ NƯỚC CHỦ NÔ2. NHÀ NƯỚC PHONG KIẾN3. NHÀ NƯỚC TƯ SẢN4. NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨAI. Các kiểu nhà nước trong lịch sử1. Nhà nước chủ nôSư ra đờiĐây là nhà nước đầu tiên ra đời và sự ra đời của nó rất đa dạng và phức tạp .do điều kiện kịnh tế, xã hội ,điều kiện địa lí và các yếu tố tác động từ bên ngoài ( ngoại xâm,thủy lợi ) các khu vực khác nhau nên sự xuất hiện của các nhà nước là khác nhau.Bản chất-Cở sở kinh tế của nhà nước chủ nô là quan hệ sản xuất chiếm hữu nô lệ +Đất đai, tư liệu sx và cả nô lệ hầu hết thuộc sở hữu của chủ nô -> Chủ nô trực tiếp tổ chức quá trình sx ->Nô lệ bị bóc lột tàn nhẫn và không có giới hạn-Trong xã hội chiếm hữu nô lệ tồn tại hai giai cấp cơ bản là chủ nô và nô lệ, ngoài ra còn có lực lượng dân tự doOLê nin: nhà nước chủ nô là “ bộ máy đem lại cho chủ nô quyền lực và khả năng cai trị tất cả những nô lệ”; “là bộ máy để duy trì những người nô lệ trọng địa vị phụ thuộc và cho phép bộ phận này của xã hội cưỡng bức và đàn áp bộ phận kia”Chức năngĐối nội Đối ngoại-Chức năng củng cố và bảo vệ chế độ sở hữu của chủ nô đối với tư liệu sx và nô lệ -Chức năng đàn áp đối với sự phản kháng của nô lệ và các tầng lớp bị cai trị khác bằng quân sự -Chức năng thống trị về tư tưởng đối với nô lệ và những người lao động -Chức năng tiến hành chiến tranh xâm lược để cướp bóc và bắt tù binh làm nô lệ +Thường xuyên mở những cuộc chiến tranh quy mô lớn nhằm thôn tính cướp bóc -> mở rộng lãnh thổ +Mâu thuẫn ngày càng gay gắt-Chức năng phòng thủ đất nướcHình thức-Hình thức chính thể: chính thể quân chủ và chính thể cộng hòa-Hình thức cấu trúc nhà nước là cấu trúc đơn nhất: chưa có sự cấu tạo nn thành các đơn vị hành chính lãnh thổ2. Nhà nước phong kiếnSự ra đời -Nguyên nhân sâu xa: mâu thuẫn giữa quan hệ sx và lực lượng sx xã hội-Đây là nn thay thế cho nn chủ nô vào khoảng thế kỉ 1 TCN( ở một số nơi là nn đầu tiên khi vượt qua xã hội nguyên thủy)-Ở phương đông ranh giới nay không rõ ràngBản chấtO-Cở sở kinh tế của Nhà nước phong kiến là sở hữu của địa chủ phong kiến về ruộng đất cũng như đối với tư liệu sx khác và sở hữu cá thể của nông dân trong sự phụ thuộc vào địa chủ phong kiến → Xác lập quyền sở hữu trên danh nghĩa của Nn đối với ruộng đất công xã, nhưng chấp nhận và tôn trọng quyền sở hữu ruộng đất trên thực tế của công xã dựa trên chính sách thuế ruộngO-Xã hội phong kiến có kết cấu phức tạp, trong đps có hai giai cấp chính là địa chủ phong kiến và nông dân, ngoài ra còn có các tầng lớp khác như thợ thủ công, thị dân. Thương nhân, nô tỳO-Giai cấp địa chủ phong kiến là giai cấp thống trị trong xã hội và được chia làm nhiều đẳng cấp khác nhau phụ thuộc vào chức tước, phẩm hài, tài sản → Đăc trưng của chế độ phong kiến là cấu trúc thứ bậc trong sở hữu ruộng đấtVD: trong xã hội phong kiến, ngoài phong chức tước, phẩm hài cho những hoàng thân, quốc thích, người có công lớn, thì nhà vua còn cấp đất đai cho họ. Những người được vua cấp đất này lại ban cấp lại cho thuộc hạ, và cứ như thế hình thành đẳng cấp về địa vịChức năng và hình thứcĐối nội Đối ngoại-Bảo vệ và phát triển chế độ sở hữu phong kiến, duy trì sự bóc lột của địa chủ phong kiến đối với nông dan và các tầng lớp lao động khác-Đàn áp sự chống đối của nhân dân bằng quân sự-Duy trì sự thống trị về tư tưởng đối với quân chủng-Chức năng kinh tế xã hội-Tiến hành chiến tranh xâm lược nhằm mở rộng thế lực lãnh thổ quốc gia-Phòng thủ đất nước trước sự xâm lăng và bành trướng của các quốc gia phong kiến khácOHình thức-Về hình thức chính thể, các nhà nước phong kiến phổ biến là chính thể quân chủ-Về hình thức cấu trúc nhà nước, các nhà nước phong kiến hầu hết là các nhà nước đơn nhất-Về chế độ chính trị, hầu hết các nhà nước phong kiến thường áp dụng các biện pháp bạo lực để tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nước 3. Nhà nước tư sảnSự ra đời-Đây là nhà nước bóc lột cuối cùng-Nguyên nhân do sự phát triển kinh tế- hàng hóa thị trường từ đầu thế kỉ XVI – XVII làm cho các khu đô thi hình thành nhanh chóng, các trung tâm công nghiệp với máy móc hiện đại. Sự tập trung tư liệu sx và xã hội hóa lao động đòi hỏi con người phải có quyền bình đẳng, quyền tự do đi lại, tự do cư trú, tự do kinh doanh, → các cuộc cách mạng dân chủ tư sản liên tiếp nổ ra, lật đổ nhà nước phong kiến -> thiết lập nhà nước tư sản, mở đường cho nền kinh tế tư bản chủ nghĩa phát triểnBản chấtO-Cở sở kinh tế là phương thức sx tư bản chủ nghĩa với đặc trưng là chế độ tư hữu về tư liệu sx và bóc lột giá trị thặng dưO-Làm thay đổi cơ bản kết cấu xã hội bởi trong nhà nước tư bản ngoài hai giai cấp tư sản và vô sản còn có nhân dân, tầng lớp thượng dân cùng với các nhà khoa học → Bản chất của nhà nước tư sản là công cụ thiết lập và bảo vệ chế độ dân chủ tư sảnChức năngĐối nội Đối ngoại-Chức năng bảo vệ chế độ tư hữu tư sản-Chức năng trấn áp bằng những bộ máy quyền lưc công cộng như quân đội, cảnh sát, tòa án, nhà tù để bảo vệ an ninh, chính trị và trật tự an toàn xã hội-Ngoài ra thì cong có các chức năng về kinh tế, xã hội, văn hóa – giáo dục; phát triển khoa hoc kĩ thuật và công nghệ; bảo vệ môi trường và các quyền, lợi ích hợp pháp của công dân-Chức năng phòng thủ đất nước bằng các lực lượng vũ trang tinh nhuệ-Chức năng chiến tranh xâm lược nhằm bành trướng về chính trị, kinh tế, văn hóa và tư tưởng phục vụ lợi ích cho giai cấp tư sản-Chức năng xây dựng và phát triển liên minh quân sự, kinh tế nhằm bảo vệ chủ nghĩa tư bản ở phạm vi toàn cầu như khối quân sự NATO, Liên minh châu Âu EU, tổ chức thương mại thế giới WTOHình thứcHình thức chính thểHình thức cấu trúcChế độ chính trị-Chính thể quân chủ lập hiến-Chính thể cộng hòa nghị viện-Chính thể cộng hòa tổng thống-Chính thể cộng hòa lưỡng tính-Nn đơn nhất: Itali. Tây Ban Nha, Nhật Bản, -Nn liên bang: Hoa Kỳ, Canada, Đức, Nga, -Nn liên minh: Liên minh châu Âu (EU)-Chế độ dân chủ tư sản-Chế độ phi dân chủ4. Nhà nước xã hội chủ nghĩaSự ra đời-Nguyên nhân: xuất phát từ những tiền đề kinh tế, chính trị và xã hội đã phát sinh trong lòng xã hội tư bản +Những tiền đề kinh tế: sự không phù hợp giữa QHSX và LLSX +Những tiền đề chính trị - xã hội: chủ nghĩa tư bản lũng đoạn nn, bản chất ngày càng biến đổi, mâu thuẫn giữa hai giai cấp tư sản và vô sản trở nên gay gắt. Giai cấp vô sản ngày càng lớn mạnh→ NNXHCN ra đời là kết quả của cách mạng do giai cấp vô sản và nhân dân lao động tiến hành dưới sự lãnh đạo của đảng cộng sảnBản chấtO-NNXHCN là bộ máy đểthực hiện quyền làm chủ của nhân dân lao động, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, trên cơ sở liên minh giai cấp, dưới sự lãnh đạo của chính đảng của giai cấp công nhânO-NNXHCN là nhà nước có bản chất dân chủ thật sựO-NNXHCN có bản chất nhân văn và nhân đạo sâu sắcO-NNXHCN có bản chất chính trị sâu sắc do sự lãnh đạo của đảng cộng sảnChức năngĐối nội Đối ngoại-Chức năng bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.-Chức năng tổ chức và quản lí kinh tế.-Chức năng xã hội.-Chứa năng bảo vệ trật tự xã hội chủ nghĩa, bảo vệ các quyền và lợi ích cơ bản của nhân dân.-Chức năng bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, chống sự xâm lươc từ bên ngoài.-Chức năng mở rộng quan hệ hợp tác với các nước, các tổ chức quốc tế và khu vực.-Tham gia tích cực vào các hoạt động quốc tế vì lợi ích chung của cộng đồng và vì mục đích nhân đạo.Công xã ParisNhà nước Xô ViếtNhà nước dân chủ nhân dânHình thứcO-Hình thức chính thể: chính trị cộng hòa dân chủO-Hình thức cấu trúc nhà nước: NNXHCN có thể là những liên bang cũng có thể là nhà nước đơn nhấtO-Chế độ chính trị: sử dụng một hệ thống các phương pháp và biện pháp dân chủ thật sự, rộng rãi để tổ chức quyền lực nn, phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao độngSự khác biệt Kiểu nhà nước bóc lột Kiểu nhà nước dân chủNhà nước Nn chủ nô Nn phong kiến Nn tư sản Nn XHCN Cơ sở kinh tếChế độ sở hữu của giai cấp chủ nô đối với tư liệu sx và nô lệ.Chế độ sở hữu của giai cấp địa chủ pk đối với tư liệu sx.Quan hệ sx dựa trên chế độ tư hữu tư bản về tư liệu sx và bóc lột giá trị thặng dư.Quan hệ sx dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sx.Giai cấp thống trịChủ nô Địa chủ, phong kiếnTư sản Nhân dân lao độngII. Sự khác nhau về bản chất trong các kiểu Nhà nướcSự khác biệt Kiểu nhà nước bóc lột Kiểu nhà nước dân chủNhà nước Nn chủ nô Nn phong kiến Nn tư sản Nn XHCN Bản chất và chức năngLà công cụ bạo lực để thưc hiện nền chuyên chính của giai cấp chủ nô, duy trì sự thống trị và bảo vệ lợi ích của chủ nô; đàn áp nô lệ và tầng lớp lao động khác.Là công cụ trong tay giai cấp địa chủ phong kiến để thực hiện chuyên chính đối với nhân dân, thợ thủ công và các tầng lớp lao động khác. Đồng thời là phương tiện duy trì địa vị kinh tế, bảo vệ lợi ích và sự thống trị của giai cấp cầm quyền. Là công cụ trong tay giai cấp tư sản để thực hiện nền chuyên chính tư sản đối với toàn xã hội.Là công cụ duy trì sự thống trị của đa số với thiểu số là các giai cấp bóc lột, thực hiện dân chủ với đa số là nhân dân lao động, chuyên chính với thiểu số bốc lột.Kết luận:Mỗi kiểu Nhà nước trong lịch sử đều có những đặc điểm riêng biệt về bản chất, chức năng nhưng kiểu Nhà nước chủ nô, Nhà nước phong kiến, Nhà nước tư sản đều có đặc điểm chung là kiểu nhà nước bóc lột. Chúng xuất hiệ và tồn tại trên cơ sở chế độ tư hữu về TLSX, là công cụ duy trì và bảo vệ sự thống trị, lợi ích của giai cấp thống trị. Nhà nước XHCN là nhà nước kiểu mới, được xây dựng trên cơ sở chế độ sở hữu xã hội chủ nghĩa về TLSX, là tổ chức quyền lực của nhân dân; có sứ mệnh xóa bỏ chế độ bóc lột, xây dựng CNXH và đi lên chủ nghĩa cộng sản. Thanks for listening

Nhà nước, hiểu theo nghĩa pháp luật thì tương đương với một quốc gia, là một tổ chức xã hội đặc biệt của quyền lực chính trị được giai cấp thống trị thành lập nhằm thực hiện quyền lực chính trị của mình. Nhà nước vì thế mang bản chất giai cấp. Nhà nước xuất hiện kể từ khi xã hội loài người bị phân chia thành những lực lượng giai cấp đối kháng nhau; nhà nước là bộ máy do lực lượng nắm quyền thống trị (kinh tế, chính trị, xã hội) thành lập nên nhằm mục đích điều khiển, chỉ huy toàn bộ hoạt động của xã hội trong một quốc gia do vậy nhà nước mang vai trò xã hội, trong đó chủ yếu để bảo vệ các quyền lợi của lực lượng thống trị. Nhà nước xuất hiện khi có chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất và xuất hiện những giai cấp đối kháng nhau do vậy mà nó cần một tổ chức chính trị đứng ra để điều hòa những mâu thuẫn ấy và để quản lí xã hội.

Theo quan điểm của học thuyết Mác - Lênin, nhà nước mang bản chất giai cấp. Nhà nước chỉ ra đời từ khi xã hội phân chia giai cấp. Giai cấp nào thì nhà nước đó. Do trong xã hội nguyên thủy không có phân chia giai cấp, nên trong xã hội nguyên thủy không có Nhà nước. Cho đến nay, đã có 4 kiểu Nhà nước được hình thành: Nhà nước chủ nô, Nhà nước phong kiến, Nhà nước tư sản, Nhà nước vô sản (Nhà nước xã hội chủ nghĩa). Nhà nước được giai cấp thống trị thành lập để duy trì sự thống trị của giai cấp mình, để làm người đại diện cho giai cấp mình, bảo vệ lợi ích của giai cấp mình. Bản chất nhà nước có hai thuộc tính: tính xã hội và tính giai cấp cùng tồn tại trong một thể thống nhất không thể tách rời và có quan hệ biện chứng với nhau. Tính giai cấp là thuộc tính cơ bản, vốn có của bất kỳ nhà nước nào. Nhà nước ra đời trước hết phục vụ lợi ích của giai cấp thống trị; tính xã hội của nhà nước thể hiện ở chỗ nhà nước là đại diện chính thức của toàn xã hội, và ở mức độ này hay mức độ khác nhà nước thực hiện bảo vệ lợi ích cơ bản, lâu dài của quốc gia dân tộc và công dân mình.

Theo quan điểm của học thuyết Mác - Lênin, nhà nước có năm đặc trưng cơ bản sau đây:

  • Nhà nước có quyền lực chính trị công cộng đặc biệt; có bộ máy cưỡng chế, quản lý những công việc chung của xã hội.
  • Nhà nước có quyền quản lý dân cư, phân chia lãnh thổ thành các đơn vị hành chính.
  • Nhà nước có chủ quyền quốc gia.
  • Nhà nước có quyền xây dựng, sáng tạo pháp luật và có quyền điều chỉnh các quan hệ xã hội bằng pháp luật.
  • Nhà nước có quyền ban hành các sắc thuế và thu thuế.
  • Ban hành pháp luật và văn bản dưới luật;
  • Ban hành các chính sách kinh tế vĩ mô, điều tiết, điều phối các chính sách kinh tế - xã hội;
  • Đầu tư, cung cấp sản phẩm, dịch vụ xã hội cơ bản (cấp phép, kiểm dịch, kiểm định, giám sát, kiểm tra, v.v...);
  • Giải quyết các vấn đề xã hội (người già, trẻ em, người tàn tật, v.v...);
  • Bảo vệ môi trường, giao thông, phòng chống thiên tai, bão lụt, v.v...

Bộ máy nhà nước được tổ chức thành các cơ quan nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ và chức năng Nhà nước. Có thể phân loại thành ba hệ thống cơ quan Nhà nước, đó là hệ thống các cơ quan lập pháp, cơ quan hành pháp và cơ quan tư pháp.

  • Hệ thống các cơ quan lập pháp là các cơ quan quyền lực Nhà nước, bao gồm Quốc hội (hoặc Nghị viện) và các hội đồng địa phương.
  • Hệ thống các cơ quan hành pháp là các cơ quan hành chính Nhà nước, bao gồm Chính phủ (hay Nội các), các Bộ và cơ quan ngang Bộ, các cơ quan trực thuộc Chính phủ, các chính quyền địa phương.
  • Hệ thống các cơ quan tư pháp bao gồm các cơ quan xét xử (các hệ thống tòa án) và các cơ quan kiểm sát (ở các nước Xã hội chủ nghĩa).

Các cơ quan Nhà nước khác với các tổ chức xã hội khác là có quyền lực Nhà nước, có nhiệm vụ, chức năng Nhà nước và thẩm quyền theo quy định của pháp luật (nghĩa là chỉ được làm những việc luật cho phép), có hình thức hoạt động theo quy định của pháp luật.

Hình thức của Nhà nước được xác định thông qua chính thể, cấu trúc lãnh thổ và chế độ chính trị.

Hình thức theo chủ quyền

  • Nhà nước độc lập;
  • Nhà nước lệ thuộc.

Hình thức chính thể

Theo nguyên thủ

Machiavelli (1469-1527) phân chia hình thức nhà nước theo cách thức mà người đứng đầu nhà nước (president of the state/ Staatsoberhaupt) được lập nên: Nhà nước Cộng hòa (Republik), tức người đứng đầu nhà nước qua bầu cử và Nhà nước quân chủ (Monarchie), tức người đứng đầu nhà nước qua cha truyền con nối.

  • Nhà nước quân chủ:
    • Nhà nước quân chủ tuyệt đối (absolute Monarchie): đây là hình thức Nhà nước mà quyền lực tối cao của Nhà nước tập trung hoàn toàn trong tay nhà vua (nguyên thủ quốc gia) theo nguyên tắc thế tập (truyền ngôi).
    • Nhà nước quân chủ hạn chế (konstitutionelle Monarchie): còn gọi là Nhà nước quân chủ lập hiến hay quân chủ đại nghị, quyền lực của nhà Vua bị hạn chế, nhường quyền lực cho các thiết chế khác của Nhà nước (Quốc hội, Nghị viện, Chính phủ). Hiến pháp là văn bản thể hiện sự hạn chế này.[1]
  • Nhà nước cộng hòa: Trong chính thể cộng hoà, nguyên thủ quốc gia là do bầu cử.
    • Nhà nước cộng hòa quý tộc: đây là hình thức Nhà nước trong đó các cơ quan đại diện là do tầng lớp quý tộc bầu ra.
    • Nhà nước cộng hòa dân chủ: đây là hình thức Nhà nước trong đó các cơ quan đại diện là do nhân dân bầu ra. Hình thức này lại chia làm ba loại dưới đây.
      • Nhà nước cộng hòa đại nghị: Trong Nhà nước hình thức này, nghị viện có quyền lực rất lớn và nguyên thủ quốc gia là do nghị viện bầu ra, Chính phủ do đảng nắm đa số ghế trong nghị viện thành lập và chịu trách nhiệm trước nghị viện, nghị viện có quyền bỏ phiếu tín nhiệm đối với Chính phủ. Các nước theo chế độ này: CHLB Đức (từ 1949), Áo (từ 1955), Cộng hòa Séc (từ 1993), Đông Timor (1999), Hungary (1990), Ấn Độ (1950), Italia (từ 1948), Ba Lan (1990), Bồ Đào Nha (1976), Singapore (1965), Thổ Nhĩ Kỳ (1923-2018), Cộng hòa Nam Phi (từ 1961)…
      • Nhà nước cộng hòa tổng thống: Trong Nhà nước hình thức này, nguyên thủ quốc gia (tổng thống) đứng đầu hành pháp, có rất nhiều quyền lực. Tổng thống do nhân dân bầu ra, hoặc bằng hình thức trực tiếp hoặc bằng hình thức gián tiếp (thông qua đại cử tri). Các thành viên Chính phủ do Tổng thống bổ nhiệm và chịu trách nhiệm trước Tổng thống. Các nước hiện nay theo chế độ này: Hoa Kỳ, Hàn Quốc, Thổ Nhĩ Kỳ (từ 2018), Uruguay, Brazil, Afghanistan, Colombia, Indonesia, Iran, Chile, Paraguay, Venezuela, Mexico, Nigeria, Philippines…
      • Nhà nước cộng hòa lưỡng tính (bán tổng thống): Nhà nước hình thức này mang đặc trưng của cả cộng hòa nghị viện lẫn cộng hòa tổng thống. Tổng thống do dân bầu (trực tiếp hoặc gián tiếp); Tổng thống vừa là nguyên thủ quốc gia vừa là người lãnh đạo nội các; Nội các do Thủ tướng đứng đầu, do Nghị viện thành lập, vừa chịu trách nhiệm trước Nghị viện vừa chịu trách nhiệm trước Tổng thống; Tổng thống có quyền giải tán Nghị viện. Chính thể ở Pháp, và Nga là điển hình cho loại hình cộng hoà lưỡng tính.

Hình thức cấu trúc

  • Nhà nước đơn nhất: Trong Nhà nước hình thức này, hệ thống cơ quan Nhà nước được tổ chức thống nhất từ trung ương tới địa phương, hệ thống pháp luật thống nhất, các chính quyền địa phương hoạt động trên cơ sở các quy định của chính quyền trung ương và thường được xem là cấp dưới của chính quyền trung ương. Ví dụ: Việt Nam, Pháp, Trung Quốc.
  • Nhà nước liên bang: Trong Nhà nước hình thức này, ngoài hệ thống pháp luật chung của toàn quốc, mỗi địa phương có thể có pháp luật riêng; ngoài hệ thống cơ quan Nhà nước chung, mỗi địa phương có thể có hệ thống cơ quan Nhà nước riêng. Quan hệ giữa chính quyền trung ương và chính quyền địa phương là quan hệ đối đẳng. Ví dụ: Nhà nước Liên bang Nga, Nhà nước Liên bang Hoa Kỳ.
  • Nhà nước liên hiệp (Hay còn gọi là nhà nước liên minh): Đây là sự liên kết tạm thời giữa các nhà nước để nhằm thực hiện một nhiệm vụ nhất định. Sau khi hoàn thành nhiệm vụ các nhà nước có thể trở thành các nhà nước đơn nhất hoặc nhà nước liên bang. Ví dụ: Tháng 10/ 1776 Hội đồng lục địa (Chính quyền tư sản liên bang) Hoa Kỳ đã ban hành các điều khoản của liên bang. Theo các điều khoản này nhà nước tư sản Mỹ là một nhà nước liên minh. Chính quyền tư sản liên bang muốn giải quyết về vấn đề gì quan trọng phải được 9/13 bang đồng ý. Tháng 5/1787 Hội nghị toàn liên bang được triệu tập đã xóa bỏ các Điều khoản liên bang, xây dựng một nhà nước liên bang và một bản Hiến pháp chung cho toàn liên bang.

Chế độ chính trị

Chế độ chính trị của nhà nước có hai dạng:

  • Chế độ chính trị dân chủ;
  • Chế độ chính trị phản dân chủ: bao gồm các hình thức Nhà nước phát xít, Nhà nước độc tài, Nhà nước chuyên chế.

Kiểu nhà nước

  • Nhà nước chủ nô
  • Nhà nước phong kiến
  • Nhà nước tư bản
  • Nhà nước xã hội chủ nghĩa.

Tổng cộng có 195 nước được Liên Hợp Quốc công nhận là các quốc gia có chủ quyền. Trong đó 193 nước là thành viên của Liên Hợp Quốc cùng với Thành quốc Vatican và Nhà nước Palestine. Tòa Thánh (không phải Thành quốc Vatican)[2] và Nhà nước Palestine được Đại Hội đồng Liên Hợp Quốc cho quyền quan sát.

Các nước không được Liên Hợp Quốc công nhận, nhưng được thiểu số các nước trên thế giới công nhận gồm:

  • Abkhazia (được Nauru,[3] Nicaragua,[4] Nga, Tuvalu,[5] Vanuatu[6] và Venezuela[7] công nhận)
  • Trung Hoa Dân Quốc (tức Đài Loan, được 17 nước công nhận)
  • Kosovo (được 10 nhận trong đó có Đức,[8] Liechtenstein,[9] Áo[10] và Thụy Sĩ[11] công nhận).
  • Cộng hòa Bắc Síp Thổ Nhĩ Kỳ (được Thổ Nhĩ Kỳ[12] công nhận)
  • Cộng hòa Dân chủ Ả Rập Xarauy (được 46 nước công nhận)
  • Nam Ossetia (được Nauru, Nicaragua,[4] Nga và Venezuela công nhận)
  • Danh sách quốc gia có chủ quyền
  • Danh sách quốc gia được công nhận hạn chế
  • Giáo trình Đại cương Nhà nước và Pháp luật, Nguyễn Văn Thảo, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội, tháng 4/2008.
  • Giáo trình Pháp luật Đại cương, Ngô Văn Tăng Phước, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội, 2006.

  1. ^ HÌNH THỨC NHÀ NƯỚC ĐƯƠNG ĐẠI , 8.9.2013
  2. ^ Im Rechtsverhältnis zwischen Vatikanstadt und Hl. Stuhl nimmt erstere eine akzessorische, dienende Rolle ein (d. h. sie ist dessen Autorität unterstellt) und hat ihren Zweck darin, die Unabhängigkeit des Hl. Stuhls zu sichern (und zugleich die Souveränität des Papstes sichtbar zu machen), während dieser die Vatikanstadt nach außen vertritt (siehe statt aller Georg Dahm/Jost Delbrück/Rüdiger Wolfrum, Völkerrecht, Band I/2, 2. Auflage, Berlin 2002, S. 320 f.). Der Hl. Stuhl selbst kann nicht UN-Mitglied werden, da er keine Staatsqualität hat.
  3. ^ NEWSru.com: Абхазия и Науру подписали соглашение об установлении дипотношений
  4. ^ a b AFP: Nicaragua erkennt Abchasien und Südossetien an vom 4. September 2008 Lưu trữ 2008-09-07 tại Wayback Machine. Abgerufen am 5. September 2008.
  5. ^ Pazifik-Staat Tuvalu erkennt Unabhängigkeit Abchasiens an, RIA Novosti vom 23. September 2011.
  6. ^ “Government of Vanuatu, 7. Oktober 2011: Vanuatu's recognition to the Republic of Abkhazia”. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2014.
  7. ^ Venezuela erkennt Südossetien an, Der Tagesspiegel vom 11. September 2009.
  8. ^ Bản lưu trữ tại Wayback Machine
  9. ^ “Landesverwaltung Fürstentum Liechtenstein: Pressemitteilung: Liechtenstein anerkennt den Kosovo vom 28. März 2008”. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2014.
  10. ^ Bundeskanzleramt Österreich: Pressemitteilung: Bundeskanzler Gusenbauer: „Kosovo anerkennen und Serbien eine europäische Perspektive bieten" vom 20. Februar 2008
  11. ^ “Die Bundesbehörden der Schweizerischen Eidgenossenschaft: Pressemitteilung: Erklärung von Bundespräsident Pascal Couchepin: Anerkennung von Kosovo und Aufnahme von diplomatischen Beziehungen vom 27. Februar 2008”. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2014.
  12. ^ Bản lưu trữ tại Wayback Machine. Abgerufen am 5. September 2008.

Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Nhà_nước&oldid=69042756”