16:04:1114/03/2020 Show Trong thí nghiệm quả bóng rơi, mỗi lần quả bóng nảy lên, độ cao của nó lại giảm dần, cuối cùng không nảy lên được nữa. Trong hiện tượng này cơ năng của quả bóng giảm dần, như vậy, cơ năng đã biết mất hay đã chuyển hóa thành một dạng năng lượng khác? Bài viết này, chúng ta cùng tìm hiểu về Nhiệt năng là gì? Nhiệt lượng là gì? để tìm lời giải đáp cho câu hỏi trên. Đồng thời qua đó trả lời một số câu hỏi và bài tập vận dụng về nhiệt năng. I. Nhiệt năng • Nhiệt năng là gì? Nhiệt năng là tổng động năng của các phân tử cấu tạo nên vật. - Nhiệt năng phụ thuộc vào nhiệt độ: Nhiệt độ của vật càng cao thì các phân tử cấu tạo nên vật chuyển động càng nhanh và nhiệt năng của vật càng lớn. - Mọi vật đều có nhiệt năng vì các phân tử cấu tạo nên vật luôn luôn chuyển động. II. Các cách làm thay đổi nhiệt năng 1. Thực hiện công - Để làm tăng nhiệt năng của vật ta thực hiện công bằng cách cho vật chuyển động hoặc tác động lực lên vật. * Ví dụ: Cọ xát miếng đồng → Miếng đồng nóng lên → Nhiệt năng tăng 2. Truyền nhiệt - Cách làm thay đổi nhiệt năng mà không cần thực hiện công gọi là truyền nhiệt * Ví dụ: Đốt nóng miếng đồng hoặc thả miếng đồng vào cốc nước nóng III. Nhiệt lượng • Nhiệt lượng là gì? Nhiệt lượng là phần nhiệt năng mà vật nhận được hay mất đi trong quá trình truyền nhiệt. - Nhiệt lượng ký hiệu là Q, đơn vị là J (Jun). IV. Bài tập về Nhiệt năng * Câu C1 trang 74 SGK Vật Lý 8: Các em hãy nghĩ ra một thí nghiệm đơn giản để chứng tỏ khi thực hiện công lên miếng đồng, miếng đồng sẽ nóng lên. ° Lời giải câu C1 trang 74 SGK Vật Lý 8: - Cọ xát miếng đồng nhiều lần lên nền bê tông khi đó miếng đồng sẽ nóng dần lên. - Dùng búa đập lên miếng đồng nhiều lần, miếng đồng sẽ nóng lên. * Câu C2 trang 75 SGK Vật Lý 8: Các em hãy nghĩ ra một thí nghiệm đơn giản để minh họa việc làm tăng nhiệt năng của một vật bằng cách truyền nhiệt. ° Lời giải câu C2 trang 75 SGK Vật Lý 8: - Thả miếng đồng vào cốc nước nóng, hoặc đặt miếng đồng lên nắp một nồi nước đang sôi, sau một thời gian, miếng đồng sẽ nóng lên. * Câu C3 trang 75 SGK Vật Lý 8: Nung nóng một miếng đồng rồi thả vào một cốc nước lạnh. Hỏi nhiệt năng của miếng đồng và của nước thay đổi như thế nào? Đây là sự thực hiện công hay truyền nhiệt? ° Lời giải câu C3 trang 75 SGK Vật Lý 8: - Nhiệt năng của miếng đồng sẽ giảm và nhiệt năng của nước tăng. Đây là sự truyền nhiệt. * Câu C4 trang 75 SGK Vật Lý 8: Xoa hai bàn tay vào nhau ta thấy nóng lên. Trong hiện tượng này đã có sự chuyển hóa năng lượng từ dạng nào sang dạng nào? Đây là sự thực hiện công hay truyền nhiệt? ° Lời giải câu C4 trang 75 SGK Vật Lý 8: - Hiện tượng này đã có sự chuyển hóa năng lượng từ cơ năng sang nhiệt năng. Đây là sự thực hiện công. * Câu C5 trang 75 SGK Vật Lý 8: Hãy dùng những kiến thức đã học trong bài để giải thích hiện tượng nêu ra ở đầu bài. "Trong thí nghiệm về thả quả bóng rơi (H.21.1), mỗi lần quả bóng nảy lên, độ cao của nó lại giảm dần. Cuối cùng không nảy lên được nữa. Trong hiện tượng này rõ ràng là cơ năng đã giảm dần. Vậy cơ năng đã biến mất hay đã chuyển thành một dạng năng lượng khác ?" ° Lời giải câu C5 trang 75 SGK Vật Lý 8: - Do va chạm với mặt đất (thực hiện công) mà cơ năng đã chuyển hóa thành nhiệt năng làm nóng quả bóng và mặt sàn chứ không mất đi.
Hy vọng với bài viết về Nhiệt năng là gì? Nhiệt lượng là gì? ở trên hữu ích cho các em. Mọi góp ý và thăc mắc các em hãy để lại nhận xét dưới bài viết để hayhochoi ghi nhận và hỗ trợ, chúc các em học tốt. ¤ Xem thêm các bài viết khác tại: » Mục lục bài viết SGK Hóa 8 Lý thuyết và Bài tập » Mục lục bài viết SGK Vật lý 8 Lý thuyết và Bài tập
Nhiệt lượng là một khái niệm được đề cập đến trong chương trình Vật Lý 8. Vậy nhiệt lượng là gì? Nhiệt lượng kí hiệu là gì? CT tính nhiệt lượng như thế nào? Chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu và ôn luyện kỹ hơn qua bài viết sau đây nhé! Nhiệt lượng là j? Cô thức tínhNhiệt lượng là gì? Nhiệt lượng có phải là năng lượng không?Nhiệt lượng là phần năng lượng mà vật mất đi hoặc nhận được trong quá trình truyền nhiệt. Phần năng lượng đó được gọi là nhiệt năng. Nhiệt lượng của vật sẽ phụ thuộc vào các yếu tố sau:
Đặc điểm của nhiệt lượng là gì?
Nhiệt lượng kí hiệu là gì? Đơn vị tính
Công thức tính nhiệt lượngCT tính nhiệt lượng cụ thể như sau: Q = m × c × △t Trong đó:
Cách tính nhiệt lượng tỏa raNhiệt lượng tỏa ra kí hiệu là gì? Nhiệt lượng tỏa ra được kí hiệu là Qtỏa. CT tính nhiệt lượng tỏa ra như sau: Qtỏa = q × m. Trong đó:
Từ đó, ta có phương trình cân bằng nhiệt sau: Qthu (tổng lượng nhiệt mà vật thu vào) = Qtỏa (tổng lượng nhiệt mà vật tỏa ra) Công thức tính nhiệt lượng tỏa ra trên vật dẫnNhiệt lượng tỏa ra trên vật dẫn sẽ tỉ lệ thuận với bình phương cường đồ dòng điện, điện trở của vật và thời gian mà dòng điện chạy qua vật. Công thức: Q = I²Rt Các dạng bài tập về nhiệt lượng
Phương pháp chung: Hiểu rõ nhiệt lượng là gì, công thức tính và phương trình cân bằng nhiệt lượng. Ví dụ 1Hãy tính nhiệt lượng để đun sôi 3kg nước từ 10 độ C – 100 độ C trong cái thùng sắt có trọng lượng là 2kg. Cho biết nước và sắt có nhiệt dung riêng lần lượt là 4200 J/kg.K và 460J/kg.K. Lời giải: Theo bài ra, ta có: Q = (msắt × csắt + mnước × cnước) × (t2 – t1) = (2 × 460 + 3 × 4200) × (100 – 10) = 1.216.800 (J). Ví dụ 2Để tăng nhiệt độ của một miếng kim loại có khối lượng 5kg từ 20 lên 50 độ C cần cung cấp nhiệt lượng 59kJ. Vậy kim loại đó là kim loại gì? Lời giải: Ta có: Q = m × c × △t ⇒ c = Q/(m × △t) = 59.000/ (5 × 30) = 393 ⇒ Đó là kim loại đồng. Ví dụ 3Hãy tính nhiệt lượng tỏa ra trong 2 phút khi dòng điện cường độ 1,5A chạy qua điện trở 80Ω? Lời giải: Nhiệt lượng tỏa ra trên điện trở: Q = I²Rt = 2² × 80 × (2 × 60) = 38.400 J. Ví dụ 4Phần ứng của máy phát điện xoay chiều 1 pha có 200 vòng dây. Từ thông qua mỗi vòng dây đạt giá trị cực đại 2mWb, biến thiên tuần hoàn với tần số là 50Hz. Hai đầu của máy được nối với điện trở 100Ω. Hãy tính nhiệt lượng tỏa ra trong 1 phút trên điện trở? Lời giải: Tốc độ góc: ω = 2πƒ = 100π (rad/s) Khi đó, nhiệt lượng tỏa ra là:
Ví dụ 5Hãy cho biết nhiệt lượng tỏa ra khi ta đốt cháy hoàn toàn 10kg than đá, 10kg củi. Để thu được nhiệt lượng trên thì ta cần sử dụng bao nhiêu kg dầu hỏa? Lời giải: Nhiệt lượng tỏa ra khi đốt cháy hết 10kg than đá: Q1= q1 × m1 = 10 × 27 × 106 = 27 × 107 (J) Nhiệt lượng tỏa ra khi đốt hết 10kg củi là: Q2 = q2 × m2 = 10 x 107 = 108 (J) Lượng dầu hỏa cần dùng để đốt cháy lần lượng 10kg than đá là: m = Q1/q = (27 × 107)/(44 × 106) = 6.1 (kg) Lượng dầu hỏa cần dùng để đốt cháy lần lượng 10kg củi là: m = Q2/q = (108)/(44 × 106) = 2.3 (kg). Ví dụ 6Dùng ấm điện 220V – 1000W đun sôi 2 lít nước từ nhiệt độ 15 độ C. Hiệu suất đun sôi của ấm đạt 90%, nhiệt lượng cung cấp để đun sôi nước là có ích.
Lời giải:
Q = m × c × △t = 2 × 4200 × (100 – 15) = 714.000 (J).
H = Q/ Qtp ⇒ Qtp = Q/ H = 714.000/0.9 = 793.333 (J)
Qtp = A = P × t ⇒ t = Qtp/ P = 793.333/1000 = 793 (s) Trên đây là bài viết giải đáp nhiệt lượng là gì, công thức và một số ví dụ minh họa. Hy vọng đây sẽ là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho quý bạn đọc trong quá trình học tập nhé.
|