Phí trước bạ là bao nhiêu

Ngày nay, Việt Nam đang là nước tiêu thụ xe máy đứng trong top 5 của thế giới, nhu cầu sở hữu xe máy của người dân vẫn ngày một tăng cao. Khi mua xe máy mới, mua lại hoặc được tặng cho thì người mua, người nhận tặng cho phải thực hiện kê khai nộp thuế trước bạ, trừ một số trường hợp được miễn. Vậy mức thuế trước bạ với xe máy là bao nhiêu? Cách tính thuế trước bạ như thế nào?

1. Thuế trước bạ xe máy là gì?

Thuế trước bạ xe máy là một cách gọi thường được mọi người sử dụng trên thực tế, theo quy định pháp luật thì chính xác phải gọi là “lệ phí trước bạ”. Đây là một tiền mà người có tài sản phải nộp khi thực hiện việc đăng ký quyền sở hữu của mình đối với tài sản đó.

2. Thuế trước bạ khi mua xe máy mới

a) Mức thu đối với xe máy của tổ chức, cá nhân ở thành phố trực thuộc trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi UBND tỉnh đóng trụ sở:

Thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đóng trụ sở được xác định theo địa giới hành chính nhà nước tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ, trong đó:

  • Thành phố trực thuộc Trung ương bao gồm tất cả các quận, huyện trực thuộc thành phố, không phân biệt các quận nội thành hay các huyện ngoại thành, đô thị hay nông thôn;
  • Thành phố thuộc tỉnh và thị xã nơi UBND tỉnh đóng trụ sở bao gồm tất cả các phường, xã thuộc thành phố, thị xã, không phân biệt là nội thành, nội thị hay xã ngoại thành, ngoại thị.

Căn cứ quy định tại Điều 5 và điểm a khoản 4 Điều 7 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, lệ phí trước bạ khi mua xe mới (đăng ký xe lần đầu) được tính như sau:

Lệ phí trước bạ

=

Giá tính lệ phí trước bạ

x

5%

Lưu ý: Giá tính lệ phí trước bạ đối với xe máy mua mới không phải là giá bán xe tại các đại lý.

Bộ Tài chính đã ban hành giá tính lệ phí trước bạ đối với từng loại xe cụ thể được quy định tại Quyết định 618/QĐ-BTC ngày 09/04/2019 được sửa đổi, bổ sung bởi các Quyết định 1112/QĐ-BTC ngày 28/6/2019, Quyết định 2064/QĐ-BTC ngày 25/10/2019, Quyết định 452/QĐ-BTC ngày 31/3/2020, Quyết định 1238/QĐ-BTC ngày 21/8/2020.

b) Mức thu đối với xe máy của tổ chức, cá nhân ở những khu vực còn lại

Căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ, mức thu lệ phí trước bạ đối với xe máy đăng lý lần đầu tại các khu vực còn lại như sau:

Lệ phí trước bạ

=

Giá tính lệ phí trước bạ

x

2%

Lưu ý: Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở thành phố trực thuộc trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi UBND tỉnh đóng trụ sở thì nộp lệ phí trước bạ theo mức là 5%. (điểm b khoản 4 Điều 7 Nghị định 140/2016/NĐ-CP)

3. Thuế trước bạ khi mua xe máy cũ, nhận tặng cho (sang tên)

Căn cứ quy định tại Điều 5 và điểm b khoản 4 Điều 7 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, lệ phí trước bạ khi mua xe cũ hoặc nhận tặng cho khi thực hiện thủ tục sang tên được tính như sau:

Lệ phí trước bạ

=

Giá tính lệ phí trước bạ (Giá trị còn lại)

x

1%

Căn cứ quy định tại điểm d khoản 3 Điều 3 Thông tư 301/2016/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 20/2019/TT-BTC về giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản qua sử dụng như sau:

“d) Đối với tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ đã qua sử dụng (trừ nhà, đất và tài sản đã qua sử dụng được nhập khẩu và đăng ký sở hữu lần đầu có giá tính lệ phí trước bạ được xác định căn cứ vào cơ sở dữ liệu đối với tài sản nhập khẩu theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 20/2019/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ) thì giá tính lệ phí trước bạ là giá trị còn lại tính theo thời gian sử dụng của tài sản.

Giá trị còn lại của tài sản bằng giá trị tài sản mới nhân với (x) tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản”

Tỉ lệ phần trăm (%) chất lượng còn lại của tài sản đã sử dụng để tính lệ phí trước bạ được xác định theo bảng sau:

STT

Thời gian sử dụng

Tỉ lệ (%) chất lượng còn lại

1

Trong 1 năm

90

2

Từ trên 1 đến 3 năm

70

3

Trên 3 đến 6 năm

50

4

Trên 6 đến 10 năm

30

5

Trên 10 năm

20

Giá trị tài sản mới (giá tính lệ phí trước bạ lần đầu) xem tại danh mục của Bộ Tài chính ban hành tại các quyết định đã liệt kê tại mục 2 như trên. Đối với tài sản đã qua sử dụng, thời gian đã sử dụng được tính từ năm sản xuất đến năm kê khai lệ phí trước bạ.

Lưu ý:

  • Đối với ô tô, xe máy đã qua sử dụng mà chưa có trong Bảng giá thì giá tính lệ phí trước bạ là giá trị sử dụng còn lại của kiểu loại xe tương đương có giá tính lệ phí trước bạ trong nhóm kiểu loại xe đã có trong Bảng giá.
  • Kiểu loại xe tương đương được xác định như sau: ô tô, xe máy cùng nguồn gốc xuất xứ, cùng nhãn hiệu, cùng thể tích làm việc hoặc công suất động cơ, cùng số người cho phép chở (kể cả lái xe) và kiểu loại xe có các ký tự tương đương với kiểu loại xe của ô tô, xe máy đã có trong Bảng giá.
  • Trường hợp trong Bảng giá có nhiều kiểu loại xe tương đương thì cơ quan thuế xác định giá tính lệ phí trước bạ theo nguyên tắc lấy theo giá tính lệ phí trước bạ cao nhất.
  • Đối với ô tô, xe máy đã qua sử dụng mà chưa có trong Bảng giá và không xác định được kiểu loại xe tương đương thì cơ quan thuế căn cứ vào cơ sở dữ liệu theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 20/2019/NĐ-CP ngày 21 tháng 2 năm 2019 của Chính phủ để xác định giá tính lệ phí trước bạ.

4. Trả lời câu hỏi tư vấn về tính lệ phí trước bạ khi mua xe máy mới

Câu hỏi tư vấn:

Chào luật sư, tôi mới mua một xe máy Honda Lead 125 FI, số loại JF792 LEAD với giá 41.790.000đ tại Hà Nội. Tôi chuẩn bị làm thủ tục đăng ký xe lần đầu, tôi muốn hỏi với loại xe này tôi phải chịu lệ phí trước bạ bao nhiêu? Tôi xin cảm ơn.

Trả lời câu hỏi tư vấn:

Cảm ơn bạn đã gửi nội dung đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia. Trường hợp của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

Vì bạn làm thủ tục tăng ký xe tại Hà Nội – là một thành phố trực thuộc trung ương nên căn cứ quy định tại điểm a khoản 4 Điều 7 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, mức thu lệ phí trước bạ lần đầu xe máy của cá nhân ở thành phố trực thuộc trung ương là 5%.

Căn cứ quy định tại Bảng 7b ban hành kèm Quyết định số 2064/QĐ-BTC ngày 25/10/2019 về việc điều chỉnh, bổ sung bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy thì giá tính lệ phí trước bạ với xe máy Honda LEAD, số loại JF792 là 38.300.000đ.

Lệ phí trước bạ

=

38.300.000đ

x

5%

=

1.915.000đ

Như vậy, giá tính lệ phí trước bạ của xe máy bạn mới mua sẽ không phải là giá bán tại đại lý và mức lệ phí trước bạ bạn cần phải nộp để đăng ký xe lần đầu là 1.915.000đ.

Trân Trọng!

Lệ phí trước bạ là gì ? Khái niệm và những quy định mới nhất của pháp luật. Đối tượng nộp và khi nào phải nộp lệ phí trước bạ.

Lệ phí trước bạ là gì

Lệ phí trước bạ (LPTB) là một loại lệ phí. Vì vậy khái niệm lệ phí trước bạ gần tương đồng với khái niệm lệ phí. 

Khoản 2 Điều 3 Luật Phí và lệ phí 2015 quy định: Lệ phí là khoản tiền được ấn định mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà nước được quy định trong Danh mục lệ phí ban hành kèm theo Luật này. Ví dụ: Lệ phí môn bài

Lệ phí trước bạ được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên giá trị tài sản.

Đối tượng chịu lệ phí 

Theo Điều 2 Nghị định 14/2022/NĐ-CP đối tượng chịu lệ phí trước bạ gồm:

1. Nhà, đất.

2. Súng săn; súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao.

3. Tàu theo quy định của pháp luật về giao thông đường thủy nội địa và pháp luật về hàng hải, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, tàu ngầm, tàu lặn; trừ ụ nổi, kho chứa nổi và giàn di động.

4. Thuyền, kể cả du thuyền.

5. Tàu bay.

6. Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

7. Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

8. Vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy, thân máy (block) của tài sản quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều này được thay thế và phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Khi nào phải nộp lệ phí 

Theo Điều 4 Nghị định 10/2022/NĐ-CP về lệ phí trước bạ, tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ phải nộp lệ phí trước bạ (trừ Các trường hợp được miễn lệ phí trước bạ ) khi:

+ Đăng ký quyền sở hữu. ví dụ Chuyển quyền sở hữu xe ô tô cá nhân sang cho công ty

+ Quyền sử dụng với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.Ví dụ: đăng ký quyền sử dụng đất để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Như vậy, lệ phí trước bạ là khoản tiền được ấn định mà tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp được miễn.

>> Xem thêm: Lệ phí trước bạ đối với nhà đất 

Căn cứ tính lệ phí trước bạ là giá tính lệ phí trước bạ và mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%).

Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)

1. Nhà, đất: Mức thu là 0,5%.

2. Súng săn; súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao: Mức thu là 2%.

3. Tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, tàu ngầm, tàu lặn; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay: Mức thu là 1%.

4. Xe máy: Mức thu là 2%.

Riêng:

a) Xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 5%.

b) Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi được áp dụng mức thu là 1%. Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định tại điểm a khoản này thì nộp lệ phí trước bạ với mức thu là 5%.

5. Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô:

Mức thu là 2%. Riêng:

a) Ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống (bao gồm cả xe con pick-up): nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 10%. Trường hợp cần áp dụng mức thu cao hơn, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh tăng nhưng tối đa không quá 50% mức thu quy định chung.

b) Ô tô pick-up chở hàng có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 950 kg và có từ 5 chỗ ngồi trở xuống, Ô tô tải VAN có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 950 kg nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu bằng 60% mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống.

c) Ô tô điện chạy pin:

– Trong vòng 3 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực: nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 0%.

– Trong vòng 2 năm tiếp theo: nộp lệ phí trước bạ lần đầu bằng 50% mức thu đối với ô tô chạy xăng, dầu có cùng số chỗ ngồi.

d) Các loại ô tô quy định tại điểm a, b, c khoản này: nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi với mức thu là 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc.

Căn cứ vào loại phương tiện ghi tại Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp, cơ quan thuế xác định mức thu lệ phí trước bạ.

Một số trường hợp được miễn khác:

6. Đối với vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy, thân máy (block)  được thay thế và phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì áp dụng mức thu lệ phí trước bạ tương ứng của từng loại tài sản.

7. Tổ chức, cá nhân đã được miễn hoặc không phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu ô tô, xe máy lần đầu, nếu chuyển nhượng cho các tổ chức, cá nhân khác hoặc chuyển mục đích sử dụng mà không thuộc diện được miễn lệ phí trước bạ thì tổ chức, cá nhân đăng ký quyền sở hữu nộp lệ phí trước bạ với mức thu lần đầu trên giá trị sử dụng còn lại của tài sản.

8. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng ô tô, xe máy xác lập sở hữu toàn dân mà tài sản có đăng ký quyền sở hữu trước đó thì tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng nộp lệ phí trước bạ với mức thu lần thứ 2 trở đi.

Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng ô tô, xe máy xác lập sở hữu toàn dân mà tài sản không có đăng ký quyền sở hữu trước đó hoặc không có cơ sở để xác định việc đã đăng ký quyền sở hữu trước đó thì tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng nộp lệ phí trước bạ với mức thu lần đầu.

Mức thu lệ phí trước bạ đối với tài sản quy định tại Điều này khống chế tối đa là 500 triệu đồng/1 tài sản/1 lần trước bạ, trừ ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống, tàu bay, du thuyền.