Phương pháp giải bài tập hóa học 10

Mời các thầy cô truy cập vào các link sau để xem chi tiết và download file các phương pháp giải bài tập môn hoá học

PP1 – Bảo toàn nguyên tố

PP2 – Bảo toàn khối lượng

PP3 – Tăng giảm khối lượng

PP4 – Bảo toàn điện tích

PP5 – Bảo toàn electron

PP6 – Đồ thị

PP7 – Quy đổi

PP8 – Khai thác độ bất bão hoà

PP9 – Đường chéo

PP10 – Sử dụng hỗn hợp ảo

PP11 – Phương pháp trung bình

PP12 – Tự chọn lượng chất

PP13 – Tìm khoảng giới hạn

PP14 – Vận dụng linh hoạt các định luật bảo toàn

PP15 – Phân tích đánh giá

PP16 – Bài tập kim loại tác dụng với dung dịch muối

PP17 – Quy đổi peptit

PP18 – Bài tập phản ứng tạo muối amoni

PP19 – Bài tập điện phân

PP20 – Quy đổi oxit nitơ

PP21 – Quy đổi gốc axit

PP22 – Quy đổi este

PP23 – Đồng đẳng hoá

PP 24 – Phương pháp tư duy dồn chất xếp hình giải bài tập hóa học hữu cơ

PP25 – Tổng hợp kĩ thuật phương pháp giải bài tập peptit đầy đủ chi tiết

Giải bài tập chất béo theo phương pháp dồn chất

Tổng hợp 50+ bài tập chất béo có lời giải chi tiết

Phương pháp giải bài tập cho HS lớp 10

Các thầy cô và các em có thể xem thêm các tài liệu khác của môn hóa

Kiến Guru tổng hợp các dạng bài tập hóa học 10, giúp các em học sinh nắm bắt tổng quan kiến thức về các dạng bài tập trong chương trình học. Mỗi dạng bài tập sẽ có ví dụ chi tiết, hi vọng bài viết sẽ giúp các em học tốt môn hóa học 10.

I. Hóa học 10 – Dạng 1: Tính độ hòa tan của một chất tan trong dung dịch

Học Ngay Hôm Nay – Hóa Thầy Bình Lớp 10

Phân biệt nồng độ phần trăm và độ hòa tan, nồng độ phần trăm và nồng độ mol là một dạng toán khá thường gặp. Chúng ta cần tìm hiểu một số công thức quan trọng trước khi tiền hành làm dạng bài tập này:

Phương pháp giải bài tập hóa học 10
Phương pháp giải bài tập hóa học 10

– Tính khối lượng chất tan
– Dùng quy tắc tam suất để lập luận

     Ví dụ 1: Ở 20oC, hòa tan 14,36g muối ăn vào 40g H2O được dung dịch bão hòa. Tính độ tan,          nồng độ phần trăm của dung dịch bão hòa của muối ăn:

Phương pháp giải bài tập hóa học 10

II. Hóa học 10 – Dạng 2: Tính số oxi hóa của các hợp chất

Để làm tốt dạng bài tập này ta cần nắm vững một số qui tắc như sau:

– Số oxi hóa của đơn chất, hợp chất bằng không.
– Số oxi hóa ion: bằng điện tích ion đấy

Trong hợp chất hoặc ion đa nguyên tử:

– Số oxi hóa của H, kim loại kiềm là +1
– Số oxi hóa của O là -2

Ngoài ra, cần lưu ý một số trường hợp đặc biệt về số oxi hóa:

– Trong FeS2, H2S2 số oxi hóa của S là -1
– Trong peroxit, Na­2O2, BaO2, H2O2 số oxi hóa của O là -1
– Trong Fe3O4 số oxi hóa của Fe là +8/3

Ví dụ 1: Tính số oxi hóa của Mn trong KMnO4 của S trong SO42-

Giải

KMnO4 có số oxi hóa bằng 0. Đặt x là số oxi hóa của Mn. Ta lập phương trình như sau:

1+x+4x(-2)=0 → x=+7

SO42– có số oxi hóa -2. Đặt x là số oxi hóa của S, lập phương trình:

x+4x(-2)=-2→ x=+6

Lưu ý:

– Số oxi hóa là điện tính hình thức, không phải hóa trị thực sự của nguyên tố đó trong hợp chất.
– Số oxi hóa là điện tích hình thức nên có thể nguyên, không nguyên, dương, âm hoặc bằng không.
– Trong nhiều trường hợp, giá trị tuyệt đối của số oxi hóa bằng giá trị hóa trị.
– Vì số oxi hóa là số đại số nên khi viết số oxi hóa ta đặt dấu (+) hoặc (-) trước con số; còn khi viết ion ta đặt dấu (+) hoặc (-) sau con số.
– Số oxi hóa dương cực đại trùng với số thứ tự nhóm của nguyên tố đó trong bảng tuần hoàn.

Các quy tắc trên sẽ giúp chúng ta rất nhiều trong quá trình xác định số oxi hóa của một số hợp chất phức tạp. Không còn thắc mắc trong quá trình xác định số oxi hóa khử.

Một số quy tắc khi cân bằng:

– Quy tắc số 1: Cân bằng số nguyên tử trước khi cân bằng số oxi hóa.
– Quy tắc số 2: Nếu một hợp chất có nhiều nguyên tố thay đổi oxi hóa thì ta tính sự tăng hoặc giảm số oxi hóa của từng nguyên tố rồi ghép lại thành sự tăng hoặc giảm số oxi hóa của hơp chấ.
– Quy tắc số 3: Ta có thể cân bằng theo phương pháp thăng bằng electron nghĩa là sau khi cân bằng quá trình oxi hóa bằng quá trình khử xong ta cân bằng điện tích hai vế.
– Quy tắc số 4: Chỉ có thành phần nào trong hợp chất hữu cơ có thay đổi số oxi hóa thì mới tính số oxi hóa và nên lập sơ đồ nhường, nhận electron để dễ cân bằng.

III. Hóa học 10 – Dạng 3: Tách chất ra khỏi hỗn hợp

Trường hợp 1: Tách khí CO­2: Cho hỗn hợp có khí CO2 vào dung dịch Ca(OH)2 có dư, CO2 tạo kết tủa CaCO3. Lọc, nung CaCO3 ở nhiệt độ cao để thu lại CO2

Các phương trình phản ứng diễn ra trong quá trình tách chất gồm:

CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3 + H2O

CaCO3 →  CaO + CO2 (to)

Trường hợp 2: Tách khí NH3: Cho hỗn hợp khí có NH3 vào dung dịch HCl tạo muối NH4.Cl. Cô cạn rồi nung muối NH4Cl thu lại NH3

Các phương trình phản ứng diễn ra trong quá trình tách chất gồm:

NH3 + HCl →  NH4Cl

NH4Cl → NH3 + HCl (to)

Trường hợp 3: Tinh chế muối Nacl có lẫn các chất khác: Dùng các phản ứng hóa học để chuyển các chất khác thành NaCl rồi cô cạn dung dịch để được muối NaCl nguyên chất.

Ví dụ: Tinh chế NaCl có lẫn NaBr, NaI, Na2CO3

Ta thực hiện các bước sau đây:

Hòa tan hỗn hợp vào nước tạo dung dịch hỗn hợp NaCl, NaBr, NaI, Na2CO3.

Thổi khí HCl vào chỉ có Na2CO3 phản ứng thu được là:

Na2CO3 + 2HCl →   2NaCl + H2O + CO2

Thổi tiếp Cl2 có dư vào ta có các phản ứng sau:

2NaBr + Cl2 →  2NaCl + Br2

2NaI + Cl2 →  2NaCl + I2

Cô cạn dung dịch H2O, Br2, I2 bay hơi hết còn lại NaCl nguyên chất. Đến đây thì quá trình tinh chế NaCl đã hoàn tất.

IV. Hóa học 10 – Dạng 4: Bài tập hiệu suất phản ứng

Trong phản ứng: Nguyên liệu A → Sản phẩm B ta có thực hiện tính một số loại hiệu suất như sau:

– Hiệu suất tính theo sản phẩm
– Hiệu suất tính theo nguyên liệu
– Hiệu suất tính theo chuỗi quá trình
– Hiệu suất chung của chuỗi  quá trình

Phương pháp giải bài tập hóa học 10

Trên đây là các dạng bài tập hóa học 10 mà rất hay ra trong các kì kiểm tra. Sẽ là kiến thức rất cần thiết cho những em muốn lấy điểm cao và hoàn chỉnh. Các em không nên lơ là bỏ qua các dạng bài tập này.

Chúc các em học tốt!