Khi nền kinh tế đang hội nhập và phát triển, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành các văn bản Luật và dưới luật để quy định chi tiết về các vấn đề phát sinh về mọi mặt. Đặc biệt, vấn đề quan hệ với các quốc gia trên thế giới là một nội dung rất quan trọng. Việc ban hành các quy phạm pháp luật cho phù hợp với tình hình thực tế cũng như duy trì sự hòa bình cho quốc gia là điều hết sức quan trọng. Show Dịch vụ Luật sư tư vấn pháp luật qua điện thoại: 1900.6568 1. Công pháp quốc tế là gì?Trong tác phẩm Luật quốc tế của Oppenheim, tác giả cho rằng: “Công pháp quốc tế phát sinh khi chúng ta đặt các nước cạnh nhau, tư pháp quốc tế phát sinh khi chúng ta đặt các nước cạnh nhau, tư pháp quốc tế phát sinh khi đặt các hệ thồng pháp luật cạnh nhau.” Hệ thống các quy phạm của công pháp quốc tế tồn tại song song với các quy phạm thuộc hệ thống luật quốc gia và có ảnh hưởng, tác động đối với nhau. Công pháp quốc tế được phân chia thành các bộ phận gồm nhiều nhóm các quy phạm điều chỉnh các quan hệ hợp tác giữa các chủ thể của luật quốc tế như luật điều ước quốc tế, luật ngoại giao và lãnh sự, luật biển quốc tế, luật hàng không dân dụng quốc tế… Bên cạnh những điểm đặc thù, các ngành luật thuộc hệ thống công pháp quốc tế đều có chung các đặc điểm về chủ thể, về đối tượng điều chỉnh, về trình tự xây dựng và biện pháp cưỡng chế. Trong quản lí khoa học và đào tạo, công pháp quốc tế được gọi là ngành luật quốc tế, phân biệt với tư pháp quốc tế là ngành luật gồm các quy phạm điều chỉnh quan hệ xã hội liên quan đến yếu tố nước ngoài (Xt. Tư pháp quốc tế). Công pháp quốc tế là hệ thống pháp luật bao gồm tổng thể các nguyên tắc, quy phạm pháp lý quốc tế được các quốc gia và các chủ thể khác của luật quốc tế thỏa thuận xây dựng trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng, thông qua đấu tranh và thương lượng nhằm điều chỉnh mối quan hệ nhiều mặt giữa các chủ thể của luật quốc tế với nhau và trong trường hợp cần thiết được đảm bảo thực hiện bằng biện pháp cưỡng chế riêng lẻ hoặc tập thể do chính các chủ thể luật quốc tế thực hiện Công pháp quốc tế tiếng Anh là Public international law 2. Nguyên tắc của công pháp quốc tế:– Tính mệnh lệnh chung: Biểu hiện ở tất cả các loại chủ thể đều tuân thủ tuyệt đối các nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế – Tính bao trùm: Nguyên tắc cơ bản là chuẩn mực để xác định tình hợp pháp của toàn bộ hệ thống các quy phạm pháp lý quốc tế. – Tính hệ thống: Các nguyên tắc cơ bản có mối quan hệ mật thiết với nhau trong một chỉnh thể thống nhất. Xem thêm: Chủ thể luật quốc tế là gì? Đặc điểm, phân loại các loại chủ thể luật quốc tế? – Tính thưa nhận rộng rãi: Đặc trưng này thể hiện ở chỗ là các nguyên tắc cơ bản được áp dụng trong phạm vi toàn cầu, đồng thời chúng cũng được ghi nhận trong hầu hết những văn bản pháp lý quốc tế quan trọng. Cụ thể sẽ được thể hiện qua các nguyên tắc sau đây: Thứ nhất, tôn trọng và bình đẳng về chủ quyền giữa các quốc gia – Chủ quyền quốc gia là quyền tối cao của quốc gia ở trong nước và quyền độc lập của quốc gia đó trong mối quan hệ quốc tế. – Tất cả các quốc gia đều bình đẳng về mặt pháp lý, bình đẳng tương xứng về quyền và nghĩa vụ. Các quốc gia có nghĩa vụ tôn trọng chủ quyền lẫn nhau, tôn trọng sự toàn vẹn lãnh thổ, nền độc lập của từng quốc gia. – Các quốc gia xây dựng quy phạm pháp luật quốc tế trên cơ sở thỏa thuận, bình đẳng, không bị quốc gia nào bị chèn ép về chủ quyền. Thứ hai, tận tâm thiện chí để thực hiện cam kết quốc tế – Cam kết quốc tế thể hiện ở điều ước quốc tế mà quốc gia đó là thành viên, tập quán quốc tế, văn bản pháp lý do quốc gia đơn phương đưa ra trong đó ghi nhận quyền và nghĩa vụ của quốc gia đó với chủ thể khác. Xem thêm: Phân tích các nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế mới nhất – Xuất hiện quy phạm mệnh lệnh mới của luật quốc tế mà nội dung của cam kết quốc tế làm trái với quy phạm này. Có hành vi vi phạm nghiêm trọng của một bên. Thứ ba, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau – Không can thiệp trực tiếp hoặc gián tiếp vào bất kỳ công việc nội bộ hoặc đối ngoại của quốc gia khác; – Không can thiệp vào hoặc đe dọa van thiệp vũ trang nhằm chống lại quyền năng chủ thể của quốc gia khác; – Cấm sử dụng các biện pháp kinh tế, chính trị, các biện pháp khác nhằm mục đích buộc các quốc gia khác phải phục tùng; – Cấm thực hiện hoạt động lật đổ chế độ ở quốc gia khác, cấm can thiệp vào cuộc đấu tranh nội bộ của quốc gia khác. Thứ tư, giải quyết tranh chấp bằng phương pháp hòa bình – Các phương pháp hòa bình phổ biến như đàm phán, hòa giải; Xem thêm: Phân tích nguyên tắc cấm đe dọa dùng vũ lực hay dùng vũ lực – Việc giải quyết hòa bình dựa trên cơ sở bình đẳng, hiểu biết và tôn trọng lẫn nhau; Thứ năm, tôn trọng quyền tự do các dân tộc – Tất cả các dân tộc trên thế giới đều có quyền tự do, quyền xác định cho mình chế độ mà không có sự can thiệp nào từ bên ngoài; – Các quốc gia khác có nghĩa vụ tôn trọng quyền tự do của dân tộc và có nghĩa vụ thúc đẩy, giúp đỡ các dân tộc thực hiện quyền tự quyết. Thứ sáu, không dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực – Không được dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực để chống lại sự toàn vện lãnh thổ, nền độc lập của các quốc gia khác, ngăn cản các dân tộc thực hiện quyền tự quyết; – Trong trường hợp tự vệ khi bị tấn công, ngăn ngừa đe dọa hòa bình, trấn áp hành vi xâm lược thì việc dùng vũ lực được xem là hợp pháp; – Cấm dùng chiến tranh xâm lược và tuyên truyền chiến tranh; Xem thêm: Phương pháp, đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế Thứ bảy, tuân thủ các cam kết quốc tế – Tất cả các thỏa thuận về mặt ý chí của các quốc gia được ghi nhận trong điều ước và tập quán quốc tế được gọi là cam kết quốc tế; – Các chủ thể của Luật quốc tế phải có nghĩa vụ thực hiện cam kết quốc tế phù hợp với Luật quốc tế sao cho tận tâm, có thiện chí và đầy đủ; – Không vi phạm các cam kết quốc tế với lý do trái với luật pháp của quốc gia mình 3. So sánh giữa công pháp quốc tế và tư pháp quốc tế:Thứ nhất, giống nhau: – Đối tượng điều chỉnh: các quan hệ phát sinh trong đời sống quốc tế – Nguồn: Đều có nguồn là các điều ước quốc tế và tập quán quốc tế; – Những nguyên tắc cơ bản: Đều phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế nói chung Xem thêm: Phân tích các kiểu hệ thuộc luật cơ bản trong tư pháp quốc tế Thứ hai, khác nhau:
|