(VOH) - Thành ngữ, tục ngữ là những câu nói ngắn gọn, súc tích, có vần, có điệu, dễ nhớ, trong đó chứa đựng những bài học sâu sắc về con người và xã hội, càng đọc càng thấm thía!
Trong kho tàng văn học dân gian Việt Nam, thành ngữ, tục ngữ là một phần quan trọng tạo nên những giá trị to lớn. Từ thực tiễn cuộc sống, trong quá trình sinh hoạt, sản xuất, trải qua những chặng đường phát triển, có cả mất mát, hy sinh, đấu tranh giành độc lập,... kết hợp những vay mượn từ nước ngoài mà ông cha ta đã viết nên những câu tục ngữ sâu sắc, khắc họa chân thực một bức tranh sống động về cuộc sống, con người, xã hội Việt Nam.
Hôm nay, chúng ta cùng ôn lại những câu thành ngữ, tục ngữ quý báu mà cha ông răng dạy bạn nhé!
Thành ngữ, tục ngữ hay bắt đầu từ chữ A
Ác giả ác báo.
Ác nhân tự hữu ác nhân ma.
Ách giữa đàng, mang qua cổ.
Ăn quả nhớ kẻ trồng cây.
Ăn cây nào rào cây nấy.
Ăn cháo đá bát.
Ăn vóc học hay.
Ai chết trước thì được mồ mả.
Ai giàu ba họ, ai khó ba đời.
Ai làm dữ nấy lo.
Ái nhân như kỷ.
Ai thương tìm tới, ai ghét lánh thân.
Ai vác dùi đục đi hỏi vợ.
An bộ khả dĩ đương xa.
An cư lự nguy.
Anh em ai đầy nồi nấy.
Anh em chém nhau bằng sống, không ai chém nhau bằng lưỡi.
Anh em gạo, đạo ngãi tiền.
Anh em hạt máu sẻ đôi.
Anh em khinh trước, làng nước khinh sau.
Anh em như chân tay.
Anh em trong nhà, đóng cửa bảo nhau.
Anh em xem mặt cho vay.
Anh ngủ, em thức, em chực, anh đi nằm.
Áo mặc sao qua khỏi đầu.
Áo năng may năng mới, người năng tới năng thường.
Ao sâu tốt cá.
Ao sâu tốt cá, nước cả cá to.
Ẵm con chồng hơn bồng cháu ngoại.
Ăn bát cơm dẻo, nhớ nẻo đường đi.
Ăn bụi tre, dè bụi hóp.
Ăn cây nào rào cây ấy.
Ăn cây táo rào cây xoan đào.
Ăn chẳng có, khó đến mình.
Ăn chọn nơi, chơi chọn bạn.
Ăn chưa no, lo chưa tới.
Ăn có bữa lo không có bữa.
Ăn có nhai, nói có nghĩ.
Ăn có nơi, làm có chỗ.
Ăn cỗ đi trước, lội nước đi sau.
Ăn cơm chúa, múa tối ngày.
Ăn cơm có canh, tu hành có vãi.
Ăn cơm mắm thấm về lâu.
Ăn cơm mới, nhắc chuyện cũ.
Ăn cơm nhà thổi tù và hàng tổng.
Ăn cơm nhà vác ngà.
Ăn cơm với cáy thì ngáy o o, ăn cơm thịt bò thì lo ngay ngáy.
Ăn của chồng thì ngon, ăn của con thì nhục.
Ăn hết nhiều, ở hết bao nhiêu.
Ăn ít ngon nhiều.
Ăn không lo của kho cũng hết.
Ăn không rau như đau không thuốc.
Ăn kỹ no lâu, cày sâu tốt lúa.
Ăn làm sóng, nói làm gió.
Ăn lắm thì hết miếng ngon, nói lắm thì hết lời khôn hóa rồ.
Ăn lấy chắc, mặc lấy bền.
Ăn lấy đời, chơi lấy thời.
Ăn lấy vị không ai lấy bị mà đong.
Ăn lúc đói, nói lúc say.
Ăn mày đánh đổ cầu ao.
Ăn mày nơi cả thế, làm rể nơi nhiều con.
Ăn mật giả gừng.
Ăn một bát, nói một lời.
Ăn một miếng, tiếng một đời.
Ăn nể ngồi không, non đồng cũng lở.
Ăn ngay nói thật, mọi tật mọi lành.
Ăn nhạt mới biết thương đến mèo.
Ăn như thuyền chở mã, làm như ả chơi giăng.
Ăn no sinh sự.
Ăn nồi bảy thì ra, ăn nồi ba thì mất.
Ăn ở trần, mần mặc áo.
Ăn quả nhớ kẻ trồng cây.
Ăn quen, nhịn không quen.
Ăn sung giả ngái.
Ăn tại thủ, ngủ tại công đường.
Ăn tấm trả giặt.
Ăn thật làm giả.
Ăn theo thuở, ở theo thì.
Ăn thì cho, buôn thì so.
Ăn thì vóc, học thì hay.
Ăn trộm ăn cướp thành Phật thành tiên, đi chùa đi chiền bán thân bất toại.
Ăn trộm có tang, chơi ngang có tích.
Ăn trông nồi, ngồi trông hướng.
Ăn tùy nơi, chơi tùy chỗ.
Ăn vặt quen mồm.
Ăn vỏ dưa, thấy vỏ dừa mà sợ.
Ăn xôi chùa ngọng miệng.
Xem thêm: 40 câu tục ngữ về con người và xã hội được dùng hằng ngày
Thành ngữ, tục ngữ hay bắt đầu từ chữ B
Bà chúa đứt tay bằng ăn mày sổ ruột.
Ba keo thì mèo mở mắt.
Bà khoe con bà tốt, đến tháng mười một bà biết con bà.
Ba mươi được ăn, mồng một tìm đến.
Ba người đánh một, không chột cũng què.
Bà phải có ông, chồng phải có vợ.
Bà con xa không bằng láng giềng gần.
Ba tháng biết lẫy, bảy tháng biết bò, chín tháng lò dò chạy đi.
Ba tháng trông cây không bằng một ngày trông quả.
Bách nhân bách khẩu.
Bán anh em xa, mua láng giềng gần.
Bán chỗ nằm mua chỗ ngồi.
Bán gia tài mua danh phận.
Bán hàng nói thách, làm khách trả rẻ.
Bát còn có lúc xô xát huống chi vợ chồng.
Bát nước giải bằng vại thuốc.
Bảy mươi chưa què, chớ khoe rằng tốt.
Bắc cầu mà noi, ai bắc cầu mà lội.
Bắng nhắng như nhặng vào chuồng tiêu.
Bắt chấy cho mẹ chồng, thấy bồ nông dưới biển.
Bất học vô thuật.
Bầu dục chẳng đến bàn thứ tám, cám nhỏ chẳng đến miệng lợn sề.
Bầu dục chấm nước cáy.
Bẻ hành bẻ tỏi.
Bé thì con mẹ con cha, lớn thì con vua con chúa.
Bé thì nhờ mẹ nhờ cha, lớn lên nhờ vợ, về già nhờ con.
Biết sự đời, mười đời chẳng khó.
Biết thì thưa thốt, không biết thì dựa cột mà nghe.
Biết tội đâu mà tránh, biết phúc đâu mà tìm.
Bình phong cẩn ốc xà cừ, vợ hư rầy vợ đừng từ mẹ cha.
Bóc ngắn cắn dài.
Bói ra ma, quét nhà ra rác.
Bói rẻ còn hơn ngồi không.
Bố chồng là ông lợn bạch, mẹ chồng là đách lợn lang.
Bốc mả kiêng ngày trùng tang, trồng khoai lang kiêng ngày gió bấc.
Bồi ở lở đi.
Bốn chín chưa qua, năm ba đã tới.
Bới bèo ra bọ.
Bới lông tìm vết.
Bụng làm dạ chịu.
Bụng trâu làm sao bụng bò làm vậy.
Buộc cổ mèo, treo cổ chó.
Buôn chung với đức ông.
Buôn tàu buôn bè không bằng ăn dè hà tiện.
Buôn tàu buôn vã chẳng đã hà tiện.
Bụt nhà không thiêng, đi cầu Thích Ca ngoài đường.
Nắng sớm thì đi trồng cà, mưa sớm ở nhà phơi thóc.
Nắng tốt dưa, mưa tốt lúa.
Nén bạc đâm toạc tờ giấy.
Ngày lắm mối, tối nằm không.
Ngày năm thê bảy thiếp.
Ngày tháng mười chưa cười đã tối.
Nghe con lon xon mắng láng giềng.
Nghèo thì giỗ tết, giàu hết anh em.
Ngựa chạy có bầy, chim bay có bạn.
Ngựa Hồ gió bấc.
Ngựa quen đường cũ.
Người ăn thì còn, con ăn thì mất.
Người ba đấng, của ba loài.
Người chửa cửa mả.
Người có chí ắt phải nên, nhà có nền ắt phải vững.
Người đẹp vì lụa, lúa tốt vì phân.
Người khôn dồn ra mặt.
Người là hoa đất.
Người làm nên của, của không làm nên người.
Người làm sao, chiêm bao làm vậy.
Người lười, đất không lười.
Người một quan chớ khinh kẻ chín tiền.
Người sống đống vàng.
Người sống về gạo, cá bạo về nước.
Người ta là hoa đất.
Người trước bắc cầu, kẻ sau theo dõi.
Nhà dột từ nóc dột xuống.
Nhà gần chợ để nợ cho con.
Nhà khó đẻ con khôn.
Nhà không chủ như tủ không khóa.
Nhà sạch thì mát, bát sạch thì ngon.
Nhân hiền tại mạo.
Nhân vô thập toàn.
Nhất con nhì cháu thứ sáu người dưng.
Nhất mẹ, nhì cha, thứ ba bà ngoại.
Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống.
Nhất quỷ, nhì ma, thứ ba học trò.
Nhất sĩ nhì nông, hết gạo chạy rông, nhất nông nhì sĩ.
Nhất tội nhì nợ.
Nhất vợ nhì trời.
Nhiều thầy thối ma, nhiều cha con khó lấy chồng.
Nhiều tiền thì thắm, ít tiền thì phai.
Nhịn đói nằm co hơn ăn no vác nặng.
Nhịn miệng qua ngày, ăn vay mắc nợ.
Nhường cơm nhường áo không ai nhường chồng.
No ba ngày tết, đói ba tháng hè.
Nó lú có chú nó khôn.
No mất ngon, giận mất khôn.
No nên bụt, đói nên ma.
Nói có sách, mách có chứng.
Nói gần, nói xa, chẳng qua nói thật.
Nói hay hơn hay nói.
Nòi nào giống ấy.
Nồi đồng dễ nấu, chồng xấu dễ sai.
Nuôi con thì tốn tiền quà, nuôi gà thì tốn tiền thóc.
Nuôi con trống dạ, đổ vạ ông vải.
Nuôi dâu thì dễ, nuôi rể thì khó.
Nuôi ong tay áo.
Nứa trôi sông chẳng dập thì gãy, gái rẫy chồng chẳng chứng nọ thì tật kia.
Nước chảy chỗ trũng.
Nước chảy đá mòn.
Nước khe đè nước suối.
Nước lã ra sông.
Nước mưa là cưa trời.
Thành ngữ, tục ngữ hay bắt đầu từ chữ O
Ôm rơm rặm bụng.
Ôn cố tri tân.
Ở bầu thì tròn, ở ống thì dài.
Ở chọn nơi, chơi chọn bạn.
Ở hiền gặp lành.
Ở trong chăn mới biết chăn có rận.
Thành ngữ, tục ngữ hay bắt đầu từ chữ P
Phá cây thì dễ, phá chồi chẳng dễ đâu.
Phận đàn em ăn thèm vác nặng.
Phép vua thua lệ làng.
Phú quý sinh lễ nghĩa.
Thành ngữ, tục ngữ hay bắt đầu từ chữ Q
Qua đò khinh sóng.
Qua giêng hết năm, qua rằm hết tháng.
Quạ tắm thì ráo, sáo tắm thì mưa.
Quan nhất thời, dân vạn đại.
Quan thấy kiện như kiến thấy mỡ.
Quan thời xa, bản nha thời gần.
Quân tử phòng thân, tiểu nhân phòng bị gậy.
Quen mặt đắt hàng.
Quen mui thấy mùi ăn mãi.
Quen tay hay làm.
Quen sợ dạ, lạ sợ áo quần..
Quỷ tha ma bắt.
Thành ngữ, tục ngữ hay bắt đầu từ chữ R
Rán sành ra mỡ.
Ráng mỡ gà thì gió, ráng mỡ chó thì mưa.
Rau muống tháng chín, nàng dâu nhịn cho mẹ chồng ăn.
Rau nào sâu ấy.
Rắn già rắn lột, người già người chột.
Râu ông nọ cắm cằm bà kia.
Rế rách đỡ nóng tay.
Rộng miệng cả tiếng.
Ruộng bề bề không bằng nghề trong tay.
Ruộng cao trồng màu, ruộng sâu cấy chiêm.
Ruộng giữa đồng, chồng giữa làng.
Ruộng sâu, trâu nái không bằng con gái đầu lòng.
Rút dây động rừng.
Rượu cổ be, chè đầy ấm.
Rượu vào, lời ra.
Thành ngữ, tục ngữ hay bắt đầu từ chữ S
Sai con toán, bán con trâu.
Sáng bể chớ mừng, tối rừng chớ lo.
Sáng mưa, trưa tạnh.
Sanh không thủng cá đi đằng nào.
Sảy cha còn chú, sảy mẹ ấp vú dì.
Sẩy đàn tan nghé.
Sinh được một con, mất một hòn máu.
Sóng cả chớ ngã tay chèo.
Sống cậy nhà, già cậy mồ.
Sông có khúc, người có lúc.
Sống dầu đèn, chết kèn trống.
Sống lâu biết nhiều sự lạ.
Sống lâu lên lão làng.
Sông lở cát bồi.
Sống quê cha, ma quê chồng.
Sợ người ở phải, hãi người cho ăn.
Sớm rửa cưa, trưa mài đục.
Sơn ăn từng mặt, ma bắt từng người.
Xem thêm: Những câu tục ngữ về thầy cô dạt dào ý nghĩa công ơn trồng người
Thành ngữ, tục ngữ hay bắt đầu từ chữ T
Tay làm hàm nhai, tay quai miệng trễ.
Tằm đói một bữa bằng người đói nửa năm.
Tắt đèn nhà ngói cũng như nhà tranh.
Tấc đất, tấc vàng.
Tẩm ngẩm mà đấm chết voi.
Tết đến sau lưng, ông vải thì mừng, con cháu thì lo.
Thả con săn sắt, bắt con cá rô.
Tham thì thâm, đa dâm thì chết.
Tháng ba bà già chết rét.
Tháng ba dâu trốn, tháng bốn dâu về.
Tháng bảy heo may, chuồn chuồn bay thì bão.
Tháng bảy kiến đàn, đại ngàn hồng thuỷ.
Tháng bảy mưa gãy cành tràm.
Tháng bảy ngâu ra, mồng ba ngâu vào.
Tháng chín ăn rươi, tháng mười ăn ruốc.
Tháng chín mưa rươi, tháng mười mưa mạ.
Tháng giêng rét đài, tháng hai rét lộc, tháng ba rét nàng Bân.
Tháng giêng trồng trúc, tháng lục trồng tiêu.
Tháng tám đói qua, tháng ba đói chết.
Tháng tám nắng rám trái bưởi.
Thánh cũng có khi nhầm.
Thắng không kiêu, bại không nản.
Thằng mõ có bỏ đám nào.
Thẳng mực tàu, đau lòng gỗ.
Thâm đông thì mưa.
Thân trâu trâu lo, thân bò bò liệu.
Thầy bói nói dựa.
Theo voi ăn bã mía.
Thiếu tháng hai mất cà, thiếu tháng ba mất đỗ.
Thiếu tháng tám mất hoa ngư, thiếu tháng tư mất hoa cốc.
Thua keo này, bày keo khác.
Thua trời một vạn không bằng thua bạn một ly.
Thuận vợ thuận chồng tát bể Đông cũng cạn.
Thuốc chữa bệnh, chẳng chữa được mệnh.
Thuốc đắng giã tật, sự thật mất lòng.
Thuyền mạnh về lái, gái mạnh về chồng.
Thuyền theo lái, gái theo chồng.
Thứ nhất đau mắt, thứ nhì nhức răng.
Thứ nhất phạm phòng, thứ nhì lòng lợn.
Thương con cho roi cho vọt, ghét con cho ngọt cho bùi.
Thương con mà dễ, thương rể mà khó.
Thương con ngon rể, vác ghế đi tìm.
Thương gặm xương chẳng được.
Tích tiểu thành đại.
Tiên học lễ, hậu học văn.
Tiền bạc đi trước mực thước đi sau.
Tiền không chân xa gần đi khắp.
Tiền lĩnh quần chị không bằng tiền chỉ quần em.
Tiền lĩnh quần chị, tiền chỉ quần em.
Tiền trao cháo múc.
Tiền vào nhà khó như gió vào nhà trống.
Tin bợm mất bò, tin bạn mất vợ nằm co một mình.
Tôi tớ xét công, vợ chồng xét nhân nghĩa.
Tốt danh hơn lành áo.
Tốt gỗ hơn tốt nước sơn.
Tốt mốc ngon tương.
Tốt quá hoá lốp.
Trai có vợ như giỏ có hom.
Trai có vợ như rợ buộc chân.
Trai nhớ vợ cũ, gái nhớ chồng xưa.
Trai thời loạn, gái thời bình.
Tránh vỏ dưa, gặp vỏ dừa.
Trăm bó đuốc cũng vớ được con ếch.
Trăm hay không bằng tay quen.
Trăm năm thì ngắn, một ngày dài ghê.
Trăm nghe không bằng một thấy.
Trăm rác lấy nác làm sạch.
Trăng mờ tốt lúa nỏ, trăng tỏ tốt lúa sâu.
Trăng quầng thì hạn, trăng tán thì mưa.
Trâu bò húc nhau, ruồi muỗi chết.
Trâu buộc ghét trâu ăn.
Trâu đẻ tháng sáu, vợ đẻ tháng mười.
Trâu đồng nào ăn cỏ đồng ấy.
Trẻ cậy cha, già cậy con.
Tre già măng mọc.
Trẻ lên ba cả nhà học nói.
Trẻ muối cà, già muối dưa.
Trẻ trồng na, già trồng chuối.
Trẻ vui nhà, già vui chùa.
Trong nhà chưa tỏ, ngoài ngõ đã hay.
Trồng khoai đất lạ, gieo mạ đất quen.
Trời đang nắng, cỏ gà trắng thì mưa.
Trời không đóng cửa ai.
Trước lạ sau quen.
Trước làm nàng dâu, sau mới làm mẹ chồng.
Tuần hà là cha kẻ cướp.
Tức nước vỡ bờ.
Xem thêm: Ca dao dân ca và những giá trị nhân văn sâu sắc
Thành ngữ, tục ngữ hay bắt đầu từ chữ V
Vạch lá tìm sâu.
Vạn sự khởi đầu nan.
Vàng thật không sợ lửa.
Vắng đàn ông quạnh nhà, vắng đàn bà quạnh bếp.
Vén tay áo sô, đốt nhà táng giấy.
Vét nồi ba mươi cũng đầy niêu mốt.
Việc người thì sáng, việc mình thì quáng.
Việc nhà thì nhác, việc chú bác thì siêng.
Vịt già, gà tơ.
Vợ chồng đầu gối, tay ấp.
Vợ dại không hại bằng đũa vênh.
Vợ đàn bà, nhà hướng nam.
Vua thua thằng liều.
Vụng sá vụng sịt lắm thịt cũng ngon.
Thành ngữ, tục ngữ hay bắt đầu từ chữ X
Xanh nhà hơn già đồng.
Xanh vỏ đỏ lòng.
Xay lúa thì thôi ẵm em.
Xấu đều hơn tốt lỏi.
Xem trong bếp biết nết đàn bà.
Thành ngữ, tục ngữ hay bắt đầu từ chữ Y
Yếu chân chạy trước.
Yêu cho roi cho vọt, ghét cho ngọt cho bùi.
Yêu con cậu, mới đậu con mình.
Yêu con chị vị con em.
Yêu nên tốt, ghét nên xấu.
Yêu nhau chị em gái, rái nhau chị em dâu, đánh nhau vỡ đầu là anh em rể.
Kho tàng thành ngữ, tục ngữ Việt Nam vô cùng phong phú và đa dạng, ở đó có cả kinh nghiệm sản xuất, lao động, sinh hoạt, có cả những nhận định, phán xét, giáo dục và có cả sự khắc họa sự vật, sự việc, hiện tượng trong cuộc sống. Nhìn chung, những câu thành ngữ, tục ngữ sẽ dạy ta những bài học đắt giá, những lẽ sống ở đời, cách nhìn người, nhìn đời!
Nguồn ảnh: Internet
NGUỒN THAM KHẢO
Tục ngữ - Trang thivien.net (cập nhật ngày 30/9/2020)