Tóm tắt nội dung tài liệu - Giải thưởng Sinh viên Nghiên cứu khoa học Euréka lần thứ XIX năm 2017 Kỷ yếu khoa học VI PHẠM QUYỀN TÁC GIẢ ĐỐI VỚI GIÁO TRÌNH TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP Nguyễn Thúy Hạnh*, Bùi Thị Mai Phương, Trần Thị Hải Yến Trường Đại học Luật Hà Nội *Tác giả liên lạc: TÓM TẮT
Vi phạm quyền tác giả đối với giáo trình tại các trường đại học đang trở nên ngày càng phổ
biến và là vấn đề cấp thiết cần được nghiên cứu trên cả góc độ lý luận và thực tiễn. Phát hiện
vi phạm và xử lý triệt để các vi phạm trong lĩnh vực này không chỉ dừng lại ở các công cụ
pháp lý mà cần một hệ thống giải pháp toàn diện. Trong phạm vi đề tài nghiên cứu tham gia
cuộc thi sinh viên nghiên cứu khoa học lần này, nhóm tác giả đã làm sáng tỏ các vấn đề tổng
quan về vi phạm quyền tác giả đối với giáo trình, thực trạng quy định pháp luật và thực tiễn
vi phạm. Để đề tài mang tính khả thi và phù hợp với năng lực nghiên cứu, nhóm tác giả tập
trung vào một số trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội, tiến hành khảo sát và có
những đánh giá bước đầu về thực trạng vi phạm; trên cơ sở kết hợp nghiên cứu so sánh với
thực tiễn xử lý vụ việc tương tự tại một số trường đại học ở những khu vực khác để đề xuất
các giải pháp nhằm ngăn chặn và xử lý hiệu quả các vi phạm về quyền tác giả đối với giáo
trình tại các trường đại học.
Từ khóa: Giáo trình, vi phạm quyền tác giả, các trường đại học, luật sở hữu trí tuệ, sao chép. COPYRIGHT INFRINGEMENT OF THE TEXTBOOK IN UNIVERSITIES IN HANOI – REALITY AND SOLUTION Nguyen Thuy Hanh*, Bui Thi Mai Phuong, Tran Thi Hai Yen Hanoi Law University *Corresponding authour: ABSTRACT
Copyright infringement of textbooks in the university is becoming more popular and turning
into an urgent issue which needs to be studied in both theoretical and practical aspects.
Detection and thorough handling of infringement in this area require not only legal
instruments but also a comprehensive system of solutions. In the context of this research
topic, the authors have conducted research to clarify the issues of copyright infringement of
textbooks, related legal instruments and practice of infringement. To make the topic more
feasible and suitable for the research capacity, the authors focus on the research and analysis
of the situation in some universities in Hanoi. The authors have acquired initial analysis of
the practice of infringement, combined with comparative studies of similar case in several
universities in other regions, to propose solutions to prevent and effectively deal with
copyright infringements of textbooks in the university.
Keywords: Textbook, copyright infringement, university, intellectual property law. TỔNG QUAN ngày càng quan trọng. Tuy nhiên không phải
Cha ông ta có câu “Hiền tài là nguyên khí sinh viên nào cũng sử dụng giáo trình đạt
quốc gia”, điều này cho thấy người Việt chuẩn, hiện nay xung quanh các trường đại
Nam từ trước đến nay luôn coi trọng yếu tố học các cửa hàng photocopy, xưởng in giáo
con người, đặc biệt là việc phát triển tri thức trình lậu mọc lên như nấm sau mưa. Có cầu
và thúc đẩy sáng tạo các thành tựu khoa học. ắt có cung, có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến
Giáo trình là công cụ hữu hiệu nhất đối với tình trạng sử dụng giáo trình “không chuẩn”.
quá trình học tập trong trường đại học. Xã Người bán và người mua hồn nhiên vi phạm
hội ngày càng phát triển, nhu cầu học tập và quyền tác giả trước con mắt vô cảm của các
nghiên cứu cũng được nâng cao để phù hợp nhà chức trách và sự bất lực của chính các
với xã hội, giáo trình vì thế cũng trở nên trường đại học. 301
- Giải thưởng Sinh viên Nghiên cứu khoa học Euréka lần thứ XIX năm 2017 Kỷ yếu khoa học
Vấn đề càng trở lên nóng hơn hết khi Trường làm tác phẩm phái sinh, trừ trường hợp được
Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh quyết quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 của Luật
định đình chỉ học đối với một sinh viên nữ do Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung 2009;
có hành vi mang 08 (tám) cuốn giáo trình (3) Sử dụng tác phẩm mà không được phép
photocopy vào trường. Tuy nhiên, sau đó, của chủ sở hữu quyền tác giả, không trả tiền
trường đã áp dụng mức kỉ luật cảnh cáo đối nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất khác
với sinh viên này, dù thực tế nhà trường cũng theo quy định của luật, trừ trường hợp quy
đã nhiều lần xử phạt những sinh viên có hành định tại khoản 1 Điều 25 của Luật Sở hữu trí
vi vi phạm với những mức phạt nặng hơn tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2009.
như đình chỉ học. Đây là một thực trạng đáng Trong thực tế, ngoài các hành vi trên còn có
lo lắng và trở thành một hiện tượng phổ biến 03 hành vi có thể được xem là xâm phạm
trong các trường đại học khi sinh viên không quyền tác giả đối với giáo trình nhưng chưa
sử dụng giáo trình “chuẩn” được phát hành được quy định rõ ràng trong luật: Một là,
bởi các cơ sở uy tín điều đó cho thấy sự bàng hành vi sản xuất giáo trình lậu, tức là “sử
quan, thiếu tôn trọng từ chính những “tương dụng tác phẩm mà không được phép của chủ
lai đất nước” đối với những sản phẩm trí tuệ sở hữu quyền tác giả, không trả tiền nhuận
mà tác giả những cuốn giáo trình trong các bút, thù lao, quyền lợi vật chất khác theo quy
trường đại học. Vấn đề vi phạm quyền tác giả định của luật” việc sử dụng ở đây có thể bao
ở Việt Nam đã được đề cập, nghiên cứu và gồm cả việc sao chép, làm tác phẩm phái
bàn luận từ rất lâu nhưng chưa có đề tài nào sinh và các hành vi khác. Tuy nhiên hiện nay,
thực hiện nghiên cứu chuyên sâu, trực diện hành vi sản xuất giáo trình lậu rất phổ biến
vào vấn đề vi phạm và sự bảo hộ của quyền và công khai. Những người sản xuất giáo
tác giả đối với giáo trình. trình lậu không có sự cho phép của tác giả và
Đứng trước thực trạng xâm phạm quyền tác càng không trả những chi phí như tiền nhuận
giả ngày càng gia tăng, nhóm sinh viên bút, thiết kế bìa, in ấn, vận chuyển và nhiều
nghiên cứu khoa học đến từ trường Đại học các loại phí khác như các nhà xuất bản giáo
Luật Hà Nội đã thực hiện đề tài với mong trình chính thống. Đây là một hành vi rất
muốn phản ánh khách quan nhất thực trạng đáng lên án, có tính chất lén lút, gần như
vi phạm quyền tác giả đối với giáo trình tại hành vi “trộm cắp tri thức” cần phải bị xử
các trường đại học ở Hà Nội từ đó tìm ra phạt bằng biện pháp hình sự và pháp luật
nguyên nhân và đề xuất những giải pháp khả phải có quy định rõ ràng. Hai là, hành vi
thi, có tính ứng dụng cao trong thực tiễn để trích dẫn kiến thức trong giáo trình không
hạn chế tối đa sự vi phạm quyền tác giả đối ghi rõ nguồn vào bài tập, bài nghiên cứu, bài
với giáo trình và có khả năng giải quyết xung giảng của nhiều sinh viên, giảng viên, nghiên
đột về quan điểm và lợi ích giữa ba đối cứu sinh. Trên thực tế, đây là hành vi vi
tượng: nhà trường - xã hội - sinh viên. phạm phổ biến thứ hai chỉ đứng sau hành vi sao chép giáo trình mà không được sự cho
CÁC HÀNH VI VI PHẠM QUYỀN TÁC phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả.
GIẢ ĐỐI VỚI GIÁO TRÌNH – PHÁP Ba là, hành vi sáng tác tác phẩm mới hoàn
LUẬT VÀ NHỮNG BẤT CẬP toàn bằng việc cắt xén, chắp ghép từ nhiều
Điều 28 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ tác phẩm khác nhau bao gồm giáo trình dù
sung 2009 quy định có tới 16 hành vi vi đã trích dẫn nguồn cũng cần được xem như
phạm quyền tác giả. Ta có thể nhận thấy các là một hành vi vi phạm quyền tác giả đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 6, khoản các tác phẩm nói chung và đối với giáo trình
7 và khoản 8 của điều luật này có khả năng nói riêng. Hiệp định về các khía cạnh liên
xảy ra với giáo trình: (1) Sao chép tác phẩm quan đến thương mại của quyền sở hữu trí
mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu tuệ (TRIPS) và Công ước Berne về bảo hộ
quyền tác giả, trừ trường hợp quy định tại các tác phẩm văn học và nghệ thuật đều
Điều 25 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi không quy định cụ thể về tính sáng tạo mà
bổ sung 2009; (2) Làm tác phẩm phái sinh dành quyền tự quyết cho các quốc gia trong
mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu xác định mức độ sáng tạo cần thiết để sản
quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để phẩm trí tuệ được bảo hộ quyền tác giả (Điều 302
- Giải thưởng Sinh viên Nghiên cứu khoa học Euréka lần thứ XIX năm 2017 Kỷ yếu khoa học
10 (2) Hiệp định TRIPS và Điều 2 (5) Công sự cho phép của tác giả hoặc không ghi rõ
ước Paris. Hai văn bản quốc tế quan trọng nguồn;(4) sản xuất giáo trình lậu;(5) trích dẫn
này đòi hỏi tính sáng tạo trí tuệ (intellectual - giáo trình không ghi rõ nguồn và (6) sáng tác
creation) và được các quốc gia thành viên tác phẩm hoàn toàn bằng việc cắt xén, chắp
quy định là tính sáng tạo (creativity) hoặc ghép từ nhiều loại giáo trình khác nhau mặc
tính nguyên gốc (originally). Ở một số nước dù đã ghi rõ nguồn. Pháp luật Việt Nam hiện
châu Âu, chẳng hạn như ở Đức, “tính mới” nay mới chỉ quy định được hành vi (1), (2) và
được quy định rất rõ ràng, Luật về quyền tác (3) được xem là rõ ràng, hành vi (4), (5) quy
giả đòi hỏi một tác phẩm phải tạo thành “một định còn chưa rõ ràng và hành vi (6) chưa
sáng tạo trí tuệ mang dấu ấn cá nhân”. Việt được quy định.
Nam không quy định cụ thể về điều kiện
sáng tạo để một sản phẩm trí tuệ được công THỰC TRẠNG VI PHẠM QUYỀN TÁC
nhận là tác phẩm, nhưng dựa trên cơ sở quy GIẢ ĐỐI VỚI GIÁO TRÌNH TẠI CÁC
định hoạt động sáng tạo trí tuệ trực tiếp thì TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÊN ĐỊA BÀN
các tác phẩm phải được tạo ra lần đầu tiên THÀNH PHỐ HÀ NỘI
bởi tác giả và không sao chép từ các tác Thông qua một bài khảo sát mang tính khách
phẩm của người khác. quan và công phu do nhóm nghiên cứu thực
Tóm lại, trên thực tế có tới 06 hành vi được hiện, chúng tôi đánh giá được ý thức sử dụng
xem là vi phạm quyền tác giả đối với giáo giáo trình của các bạn sinh viên tại một số
trình, đó là: (1) sao chép giáo trình nhằm trường đại học ở Hà Nội là khá cao. Đa phần
mục đích thương mại hoặc mục đích khác các bạn đi học đều sử dụng giáo trình - một
không phải để học tập và nghiên cứu; (2) loại tài liệu không thể nào thiếu đối với sinh
chuyển giáo trình bản giấy sang giáo trình viên đại học. Kết quả được thể hiện qua biểu
bản điện tử không được sự cho phép của tác đồ sau:
giả; (3) làm tác phẩm phái sinh không được 12% Không Có 88% Biểu đồ 1. Sử dụng giáo trình
Tỷ lệ thuận với ý thức sử dụng tài liệu học, cho câu hỏi: “Ông/Bà có được biết các quy
nhận thức của không chỉ sinh viên mà cả các định của Luật SHTT về bảo hộ quyền tác giả
giảng viên trong các trường đại học về không?” được thể hiện ở bảng 1 như sau:
Quyền tác giả cũng rất cao. Kết quả khảo sát Bảng 1. Số người biết về các quy định của Luật SHTT về bảo hộ quyền tác giả Mức độ hiểu biết Số người Phần trăm (%) Biết rõ 45 15.6 Biết một chút 226 78.2 Hoàn toàn không biết 28 6.2 Tổng 289 100 303
- Giải thưởng Sinh viên Nghiên cứu khoa học Euréka lần thứ XIX năm 2017 Kỷ yếu khoa học Đây là dấu hiệu khá khả quan cho thấy các hai nhóm là nhóm cán bộ giảng dạy, nghiên
đối tượng có liên quan này đã có nhận thức cứu và nhóm sinh viên.
được phần nào tầm quan trọng của việc bảo Với nhóm cán bộ giảng dạy, nghiên cứu và
hộ quyền tác giả trong hoạt động học tập, thư viện, tác giả ra câu hỏi “Nếu có sự vi
giảng dạy và nghiên cứu của mình. phạm quyền tác giả thì theo ông/bà tình trạng
Thông qua khảo sát, chúng tôi cũng đánh giá này biểu hiện ở mức độ như thế nào?” và đưa
được một số vấn đề khác. Ngược lại với ý ra danh sách các hành vi được coi là vi phạm
thức sử dụng giáo trình trong học tập, giảng quyền tác giả để các đối tượng lựa chọn trả
dạy và sự hiểu biết về các quy định về bảo hộ lời, có 3 mức: 1 là rất phổ biến, 2 là phổ biến
quyền tác giả, các hành vi vi phạm quyền tác và 3 là không phổ biến. Hành vi vi phạm phổ
giả nói chung đang xảy ra hết sức phổ biến biến nhất là hành vi có số cao nhất còn hành
và ở mức độ cao. Để làm rõ vấn đề này, vi ít phổ biến nhất là hành vi có số thấp nhất.
chúng tôi đã chia đối tượng khảo sát thành Kết quả được thể hiện ở biểu đồ sau: 2.5 2.3774 2.2642 2 1.7547 1.5283 1.5283 1.5 1.2075 1 0.5 0 Trích dẫn TP Sử dụng Sao chép TP Công bố TP Mạo danh Làm TP phái phần mềm vi trái phép trái phép tác giả sinh trái tính lậu phép Biểu đồ 2. Các hành vi xâm phạm quyền tác giả
Từ biểu đồ này ta nhận thấy hành vi thứ 3 là quyền là thực trạng phổ biến ở nước ta hiện
hành vi “cán bộ giảng dạy sao chép nhiều nay, hành vi sao chép tác phẩm không được
bản tác phẩm (sách, tạp chí…) không được phép của tác giả, hành vi này cũng ở mức
phép của tác giả, không trả tiền” là hành vi phổ biến.
được thực hiện ở mức phổ biến nhất đạt mức Với đối tượng là sinh viên chính quy và sinh
2.3774, tiếp đó là hành vi “Sử dụng phần viên văn bằng 2, tại chức, câu hỏi là “Xin
mềm máy tính sao chép lậu (không có bản anh/chị cho biết, anh/chị đã từng biết đến
quyền)” đạt mức 2.2642. Hành vi được đánh những hành vi nào sau đây xảy ra trên thực
giá là xảy ra ở mức độ ít phổ biến nhất là tế? Mức độ phổ biến như thế nào?” và cũng
hành vi “mạo danh tác giả” chỉ ở mức đưa ra danh sách các hành vi được coi là vi
1.2075. Như đã phân tích ở trên, việc sử phạm quyền tác giả.
dụng các phầm mềm vi tính không có bản 2.5 2.315 2.06 2.15 2.025 2 1.77 1.78 1.605 1.385 1.5 1 0.5 0 Trích dẫn Sử dụng Nhân bản Phân phối Mạo danh Làm TP Sửa chữa Xuất bản TP phần mềm TP trái TP trái TG phái sinh TP trái TP trái vi tính lậu phép phép trái phép phép phép Biểu đồ 3. Các hành vi xâm phạm quyền tác giả 304
- Giải thưởng Sinh viên Nghiên cứu khoa học Euréka lần thứ XIX năm 2017 Kỷ yếu khoa học Số liệu chứng minh cho chúng ta thấy có rất pháp luật một số nước Châu Âu ví dụ như
nhiều hành vi xâm phạm được thực hiện ở Đức quy định về “tính mới” của tác phẩm tức
mức độ rất phổ biên. Cũng giống như biểu đồ là mỗi tác phẩm, bài viết, bài nghiên cứu, bài
2, hành vi “Nhân bản, làm bản sao tác phẩm giảng của sinh viên, nghiên cứu sinh, giảng
(nhiều bản) mà không xin phép, không trả viên và những đối tượng tương tự chỉ được
tiền cho chủ sở hữu quyền tác giả” là hành vi công nhận tác phẩm khi trong nó chứa đựng
được xem là được thực hiện ở mức phổ biến tính sáng tạo và dấu ấn cá nhân của riêng tác
nhất, sau đó là hàng loạt các hành vi được giả.
thực hiện ở mức độ rất phổ biến bao gồm: Thứ tư, Luật Sở hữu trí tuệ cần quy định mức
“sử dụng phần mềm vi tính lậu”, “trích dẫn sao chép (photocopy) hợp lý đối với giáo
tác phẩm của người khác để sử dụng (làm đề trình nói riêng và các tài liệu học tập nói
tài, viết sách, luận văn…) mà không ghi chung. Pháp luật nước ngoài cho phép sao
nguồn trích dẫn”. Hành vi được coi là ít phổ chép một phần của tác phẩm ví dụ tại
biến nhất là hành vi “mạo danh tác giả”. Singapore, Úc, là không quá 10% tác phẩm,
Cũng giống như biểu đồ 2, một số hành vi tại Anh là 20% tác phẩm. Đại học Luật Hà
được coi là phổ biến tại tất cả các cơ sở Nội quy định mức sao chép đối với các loại
nghiên cứu, đào tạo, được thực hiện bởi tất tài liệu kể cả giáo trình là không quá 20 trang
cả các đối tượng liên quan, học tập và làm cho mỗi loại tài liệu.
việc tại các cơ sở đó, từ đó ta thấy việc nhận Hai là, xây dựng mô hình trạm trung
thức và ý thức của các đối tượng này về việc chuyển giáo trình
bảo hộ quyền tác giả là rất kém. Trạm trung chuyển được xây dựng dưới mô hình một trang web – nơi mà sinh viên và
CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT những người muốn mua sách có thể chọn
Một là, hoàn thiện một số quy định của trao đổi/mua bán sách cũ và mới, ngoài ra,
pháp luật về bảo hộ quyền tác giả đối với đây cũng là nơi cung cấp cho người dùng
giáo trình những kiến thức liên quan đến quyền tác giả
Các kiến nghị của đề tài tập trung vào việc để hiểu và có nhận thức đúng đắn tầm quan
sửa đổi một số quy định của Luật Sở hữu trí trọng trong việc bảo vệ quyền tác giả. Trạm
tuệ theo hướng rõ ràng và cụ thể hơn. trung chuyển cũng có sự giao lưu, kết hợp
Thứ nhất, thay đổi từ “sử dụng” thành cụm từ chặt chẽ giữa các tác giả, chủ sở hữu quyền
“sản xuất, in ấn” như vậy, các tác phẩm được tác giả, nhà xuất bản với người mua- bán
“Sản xuất, in ấn mà không được phép của sách ở các nhà sách, phòng phát hành sách và
chủ sở hữu quyền tác giả, không trả tiền các trường Đại học, sách của trạm có sự kiểm
nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất khác định đóng dấu sẽ là một sự tin tưởng để
theo quy định của luật” sẽ được hiểu là các chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả có thể
tác phẩm lậu hay giáo trình lậu. Từ đó, việc kiểm soát, bảo vệ quyền của mình và bản
điều tra, bắt giữ các cơ sở in ấn giáo trình lậu thân những sinh viên , những người sử dụng
sẽ dễ dàng hơn do có cơ sở pháp lý rõ ràng. sách có ý thức bảo vệ chất xám và trân trọng
Thứ hai, điểm b khoản 1 Điều 25 Luật SHTT công sức của người làm ra giáo trình. Mô
2005 sửa thành “Trích dẫn hợp lý tác phẩm hình trạm trung chuyển dự kiến bao gồm 02
và ghi rõ nguồn trích dẫn mà không làm sai ý (hai) trạm chính là “trạm mới” và “trạm cũ”.
tác giả để bình luận hoặc minh họa trong tác Trạm mới do một đội ngũ quản trị viên quản
phẩm của mình”. Song, bên cạnh việc trích lý việc đăng ký mua sách mới, sách gốc
dẫn phải ghi rõ nguồn thì khái niệm “trích chuẩn lấy từ các nhà xuất bản và vận chuyển
dẫn hợp lý” cũng là một vấn đề cần quan đến tay các bạn sinh viên. Trạm cũ là nơi các
tâm. Câu hỏi đặt ra là: Trích dẫn như thế nào bạn sinh viên có thể “ký gửi” giáo trình cũ để
là hợp lý? Khái niệm “trích dẫn hợp lý” cần mua, bán hoặc cho mượn để giúp đỡ các bạn
được Nghị định chính phủ giải thích một sinh viên khác không có cơ hội mua giáo
cách rõ ràng hơn về mức độ trích dẫn được trình gốc có thể sử dụng giáo trình, đồng
xem là không gây phương hại đến quyền tác thời đây cũng là cách để hạn chế việc bán
giả. giáo trình lậu của sinh viên.
Thứ ba, pháp luật Việt Nam nên học hỏi 305
- Giải thưởng Sinh viên Nghiên cứu khoa học Euréka lần thứ XIX năm 2017 Kỷ yếu khoa học Ba là, thiết kế một ứng dụng trên điện đề bảo hộ quyền tác giả đối với giáo trình
thoại và máy tính cung cấp giáo trình điện trong các trường Đại học. Kết quả nghiên
tử - Vetext cứu của đề tài có thể được sử dụng làm tài
Vetext là một ứng dụng dùng trên điện thoại liệu tham khảo đối với những tổ chức, cá
giúp người dùng có thể mua và sử dụng giáo nhân nghiên cứu về quyền tác giả; (2) Xuất
trình trực tiếp (online) hoặc tải về để sử dụng phát từ kết quả mà nhóm nghiên cứu thu
(offline). “Vetext” liên kết với các nhà xuất được thông qua phương pháp điều tra xã hội
bản và phát hành giáo trình dưới dạng Ebook học tại các trường đại học trên địa bàn Thành
(Electronic Book). Các bạn sinh viên chỉ cần phố Hà Nội đã cho thấy thực trạng đáng lo
tải (download) ứng dụng trên store tương ngại trước sự vi phạm quyền tác giả ngày
thích với thiết bị điện tử của mình. Việc này càng trở nên phổ biến;(3) Từ sự nghiên cứu
sẽ tối ưu và đơn giản hóa việc thay vì mỗi về thực trạng vi phạm kết quả nghiên cứu đã
người phải đem hàng tá giáo trình, chúng ta đưa ra kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật
chỉ cần mang theo một thiết bị điện tử nhỏ cùng với hai giải pháp mang tính khả thi cao
gọn chứa hàng chục thậm chí hàng trăm cuốn và ứng dụng được trong thực tế, phù hợp với
giáo trình, chỉ cần thiết bị đó có chứa ứng sự phát triển khoa học công nghệ hiện đại
dụng “Vetext”. Và quan trọng nhất, giáo hiện nay là Trạm trung chuyển và Ứng dụng
trình điện tử không thể bị sao chép hay chia giáo trình điện tử Vetext. Do hạn chế về
sẻ cho bất kì ứng dụng nào khác, không thể phạm vi có thể nghiên cứu thực tiễn, nhóm
bị đăng tải lên các phương tiện thông tin đại tác giả định hướng nghiên cứu mở rộng tiếp
chúng. Việc này nhằm hạn chế tối đa việc vi theo sẽ hoàn thành phân tích thực trạng vi
phạm bản quyền tác giả. phạm quyền tác giả đối với giáo trình tại các
Với cách thức hoạt động đơn giản, phương trường đại học trên cả nước để đưa ra cái
thức thanh toán tiện lợi và luôn được hỗ trợ nhìn khách quan, toàn diện nhất về sự vi
về giá cho sinh viên cùng một chế độ bảo phạm đối với loại quyền đặc biệt này ở Việt
mật tuyệt vời, chúng tôi tin tưởng ứng dụng Nam.
điện thoại này sẽ mở ra một tương lai tương Lời cảm ơn
sáng hơn cho việc bảo hộ quyền tác giả ở Nhóm nghiên cứu xin được gửi lời cảm ơn
Việt Nam cũng như tháo gỡ được những nút đặc biệt đến TS. Nguyễn Thị Thu Hiền đã
thắt trong xung đột lợi ích giữa các đối tượng luôn nhiệt tình, hỗ trợ và đồng hành cùng
có liên quan. nhóm trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài. Chúng tôi cũng xin cảm ơn cô Lê Thanh Mai
KẾT LUẬN đã cho phép chúng tôi sử dụng kết quả khảo
Đề tài nghiên cứu về vấn đề bảo hộ quyền tác sát do cô thực hiện để làm số liệu minh họa
giả là một đề tài không mới, tuy nhiên đối cho đề tài. Nhóm nghiên cứu xin chân thành
tượng được nghiên cứu của đề tài lại rất mới, cảm ơn các cán bộ, giảng viên trường Đại
đó là giáo trình. Kết quả của bài nghiên cứu học Luật Hà Nội, đặc biệt là phòng quản lý
được thực hiện dựa trên những quy định pháp khoa học và trị sự tạp chí đã giúp đỡ và luôn
luật hiện hành và những điều tra thực tế, tập tạo mọi điều kiện cho nhóm thực hiện công
trung đi sâu vào giải quyết những vấn đề còn trình nghiên cứu khoa học này. Kính chúc
tồn đọng, vướng mắc trong quy định pháp các thầy cô luôn dồi dào sức khỏe, hạnh
luật về bảo hộ quyền tác giả, có thể tóm tắt phúc và thành công trên con đường sự
như sau: (1) Đề tài trực tiếp bổ sung, phát nghiệp.
triển và làm phong phú thêm lý luận về vấn TÀI LIỆU THAM KHẢO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, Giáo trình Luật SHTT, NXB. Hồng Đức – Hội Luật gia Việt Nam, 2012.
TS. NGUYỄN THÁI MAI , TS. VŨ THỊ PHƯƠNG LAN, Giáo trình Pháp luật quốc tế về SHTT, NXB. Chính trị - Hành chính Hà Nội, 2013.
TS. VŨ THỊ HẢI YẾN, 2010. Bảo hộ quyền tác giả và quyền liên quan ở Việt Nam trước yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, Trường Đại học Luật Hà Nội. 306
Page 2 YOMEDIA Trong phạm vi đề tài nghiên cứu tham gia cuộc thi sinh viên nghiên cứu khoa học lần này, nhóm tác giả đã làm sáng tỏ các vấn đề tổng quan về vi phạm quyền tác giả đối với giáo trình, thực trạng quy định pháp luật và thực tiễn vi phạm. Giấy phép Mạng Xã Hội số: 670/GP-BTTTT cấp ngày 30/11/2015 Copyright © 2009-2019 TaiLieu.VN. All rights reserved.
|