Trau dồi vốn từ phần luyện tập

- Muốn sử dụng tốt tiếng Việt, trước hết cần trau dồi vốn từ. Rèn luyện để nắm được đầy đủ và chính xác nghĩa của từ và cách dùng từ là việc rất quan trọng để trau dồi vốn từ.

- Rèn luyện để biết thêm những từ chưa biết, làm tăng vốn từ là việc thường xuyên để trau dồi vốn từ.

II. Soạn bài

1. Rèn luyện để nắm vững nghĩa của từ và cách dùng từ

Bài 1. Tác giả nhấn mạnh hai vấn đề:

- Tiếng Việt của chúng ta rất giàu. Tiếng Việt có khả năng đáp ứng mọi nhu cầu diễn đạt của người Việt.

- Không sợ tiếng ta nghèo, chỉ sợ chúng ta không biết dùng tiếng ta.

→ Cần có ý thức rèn luyện để nắm vững nghĩa của từ và cách dùng từ.

Bài 2.

Câu

Lỗi sai

Sửa lỗi

a

Thừa từ đẹp vì thắng cảnh đã có nghĩa là cảnh đẹp.

Bỏ từ đẹp.

b

Sai từ dự đoán vì dự đoán có nghĩa là đoán trước tình hình, sự việc nào đó có thể xảy ra trong tương lai.

Dự đoán → ước tính/ phỏng đoán.

c

Sai từ đẩy mạnh vì đẩy mạnh có nghĩa là thúc đẩy cho phát triển nhanh lên.

Đẩy mạnh → mở rộng

- Bài học: Muốn “biết dùng tiếng ta”, chúng ta cần phải nắm được đầy đủ và chính xác nghĩa của từ.

2. Rèn luyện để làm tăng vốn từ

- Tô Hoài đã lấy tấm gương rèn luyện ngôn từ của đại thi hào Nguyễn Du để khuyên chúng ta: học hỏi để biết thêm những từ mà mình chưa biết. Đó là cách hiệu quả để làm tăng vốn từ của mình.

III. Luyện tập

Bài 1.

Từ

Nghĩa

Hậu quả

Kết quả xấu

Đoạt

Chiếm được phần thắng

Tinh tú

Sao trên trời

Bài 2.

Các từ Hán Việt

Nghĩa

Tuyệt chủng, tuyệt giao, tuyệt tự, tuyệt thực

Dứt, không còn gì

Tuyệt đỉnh, tuyệt mật, tuyệt tác, tuyệt trần

Cực kì, nhất

Đồng âm, đồng bào, đồng chí, đồng dạng, đồng bộ, đồng khởi, đồng niên, đồng môn, đồng thoại, đồng sự

Cùng nhau, giống nhau

Đồng ấu, đồng dao

Trẻ em

Trống đồng

Chất đồng

Bài 3.

Câu

Sửa lỗi

a

Im lặng → yên lặng

b

Thành lập → thiết lập

c

Cảm xúc → cảm động

Bài 4.

Tiếng Việt là một ngôn ngữ trong sáng và giàu đẹp. Điều đó được thể hiện trước hết qua ngôn ngữ của những người nông dân. Muốn giữ gìn sự trong sáng và giàu đẹp của ngôn ngữ dân tộc, chúng ta cần phải học tập lời ăn tiếng nói của họ.

Bài 5.

Dựa theo ý kiến trên, có một số cách để làm tăng vốn từ:

- Nghe: Quan sát, lắng nghe lời nói hàng ngày của những người xung quanh, trên các phương tiện thông tin đại chúng.

- Hỏi: Khi gặp những từ khó, không giải thích được nên tra từ điển, hỏi thầy cô.

- Thấy, xem: Đọc sách báo, nhất là các tác phẩm văn học.

- Ghi: Ghi lại những gì đã nghe, đã đọc để ghi nhớ, tích lũy vốn từ.

Bài 6.

Câu

Từ cần điền

a

Điểm yếu

b

Mục đích cuối cùng

c

Đề đạt

d

Láu táu

e

Hoảng loạn

Bài 7.

a. Nhuận bút là tiền trả cho người viết một tác phẩm nào đó như sách, vở hoặc báo chí.

- Thù lao là “trả công để bù đắp công sức lao động đã bỏ ra” (động từ) hoặc khoản tiền trả công để bù đắp vào lao động đã  bỏ ra” (danh từ).

Đặt câu:

- Tiền nhuận bút tôi nhận từ mỗi bài báo là 1 triệu đồng.

- Một người công nhân trong nhà may nhận được thù lao mỗi tháng là 3 triệu đồng.

b. Tay trắng là không có chút vốn liếng, của cải gì.

-  Trắng tay là đã từng có của cải nhưng bị mất sạch tất cả, không còn gì.

Đặt câu:

- Anh ấy làm giàu từ hai bàn tay trắng

- Vì chơi bời trác táng nên sau một thời gian ngắn, anh ấy đã trắng tay.

c. Kiểm điểm là xem xét, nhìn nhận lại những thiếu sót về công việc hoặc hành động đã làm. Kiểm kê là kiểm lại số lượng, chất lượng tài sản còn bao nhiêu và đang ở trong tình trạng như thế nào.

Đặt câu:

- Chúng ta cần tự kiểm điểm bản thân để có thể tiến bộ.

- Chị ấy đang kiểm kê lại hàng hóa sau một tháng bán hàng.

d. Lược khảo: nghiên cứu khái quát không đi vào chi tiết. Lược thuật: kể lại tóm tắt sự kiện.

Đặt câu:

- Đây là công trình lược khảo về lịch sử của Hà Nội.

- Anh hãy lược thuật lại dự án sắp triển khai.

Bài 8.

a. Những cặp từ ghép có trật tự khác nhau: tốt tươi – tươi tốt; khỏe mạnh – mạnh khỏe; tranh đua – đua tranh; ốm đau – đau ốm; nhà cửa – cửa nhà; tiền bạc – bạc tiền; chân tay – tay chân; màu mỡ - mỡ màu, …

b. Những cặp từ láy có trật tự khác nhau: lửng lơ – lơ lửng; đớn đau – đau đớn; ngẩn ngơ – ngơ ngẩn; thầm thì – thì thầm; xót xa – xa xót;…

, HOCMAI sẽ cung cấp cho các bạn những gợi ý tham khảo. Các bạn có thể theo dõi bài soạn Trau dồi vốn từ trong bài viết dưới đây!

 

Tham khảo thêm:

Soạn bài Cố Hương

Soạn bài Thuật ngữ

Soạn bài Sự phát triển của từ vựng

 

I. Rèn luyện để nắm vững nghĩa của từ và cách dùng từ

Câu hỏi 1 (SGK Ngữ văn 9 Tập 1, trang 99)

Hướng dẫn giải:

Qua ý kiến trên, em hiểu tác giả muốn gửi gắm đến chúng ta:

– Tiếng Việt là ngôn ngữ rất giàu đẹp, có khả năng diễn đạt tư tưởng và tình cảm của người Việt.

– Muốn phát huy hết khả năng của tiếng việt, chúng ta phải không ngừng trau dồi ngôn ngữ của mình mà trước hết là trau dồi vốn từ.

Câu hỏi 2 (SGK Ngữ văn 9 Tập 1, trang 100)

Hướng dẫn giải:

Các lỗi diễn đạt trong câu:

a, Câu văn thừa từ “đẹp” bởi vì thắng cảnh có nghĩa là cảnh đẹp.

→ Sửa lại: Bỏ từ “đẹp” hoặc thay thế “thắng cảnh đẹp” bằng từ “cảnh đẹp”.

b, Câu văn sử dụng sai từ “dự đoán” vì dự đoán có nghĩa là đoán trước tình hình, sự việc nào đó có thể xảy ra trong tương lai mà nội dung câu văn đang nói về quá khứ.

→ Sửa lại: Thay từ “dự đoán” bằng “ước đoán” hoặc “phỏng đoán”, “ước tính” có ý nghĩa là đoán chừng không lấy gì làm chắc chắn.

c, Câu văn sử dụng sai từ “đẩy mạnh” vì đẩy mạnh có nghĩa là thúc đẩy cho sự phát triển nhanh hơn mà câu văn đang nói đến quy mô là nói đến sự to lớn, rộng ra.

→ Sửa lại: Thay từ “đẩy mạnh” bằng “mở rộng” với ý nghĩa làm cho phạm vi quy mô rộng hơn, lớn hơn trước.

Những lỗi này xảy ra do người viết không biết chính xác nghĩa của từ và các dùng từ mà mình sử dụng. Vì vậy, để “biết dùng tiếng ta” chúng ta cần phải:

– Rèn luyện để hiểu đầy đủ và chính xác nghĩa của từ trong những văn cảnh cụ thể để sử dụng từ đúng.

– Rèn luyện để biết dùng từ cho đúng nghĩa và phù hợp với văn cảnh để sử dụng từ hay.

 

II. Soạn bài trau dồi vốn từ: Phần rèn luyện để làm tăng vốn từ

Câu hỏi (SGK Ngữ văn 9 Tập 1, trang 100)

Hướng dẫn giải:

Sau khi đọc đoạn văn trên, em hiểu ý kiến của tác giả Tô Hoài là đại thi hào Nguyễn Du trau dồi vốn từ bằng cách học lời ăn tiếng nói của nhân dân. Nguyễn Du học để biết thêm những từ ngữ mà mình chưa biết, làm giàu thêm vốn từ.

 

III. Soạn bài trau dồi vốn từ: phần luyện tập trau dồi vốn từ

Câu hỏi 1 (SGK Ngữ văn 9 Tập 1, trang 101)

Hướng dẫn giải:

a, Hậu quả là: (b) kết quả xấu.

b, Đoạt là: (a) chiếm được phần thắng.

c, Tinh tú là: (b) sao trên trời (nói khái quát).

Câu hỏi 2 (SGK Ngữ văn 9 Tập 1, trang 101)

Hướng dẫn giải:

a, Từ “tuyệt”

  1. “Tuyệt” mang ý nghĩa là dứt, không còn gì

– Tuyệt chủng: mát hẳn nòi giống.

– Tuyệt giao: cắt đứt giao thiệp.

– Tuyệt tự: không có người nối dõi.

– Tuyệt thực: nhịn đói, không chịu ăn để phản đối một điều gì đó.

  1. “Tuyệt” mang ý nghĩa là cực kì, nhất.

– Tuyệt đỉnh: đỉnh cao nhất, mức độ cao nhất.

– Tuyệt mật: bí mật tuyệt đối.

– Tuyệt tác: tác phẩm nghệ thuật đạt tới đỉnh cao.

– Tuyệt trần: xinh đẹp nhất, không có gì sánh nổi.

b, Từ “đồng”

  1. “Đồng” mang ý nghĩa là trẻ em

– Đồng ấu: trẻ nhỏ khoảng 6 đến 7 tuổi.

– Đồng dao: bài hát dân ca dành cho trẻ nhỏ.

– Đồng thoại: câu truyện viết cho trẻ em.

  1. “Đồng” mang ý nghĩa là một chất

– Trống đồng: một loại nhạc cụ khí gõ, đúc từ chất liệu đồng và trên bề mặt có hoa văn trang trí.

  1. “Đồng” mang ý nghĩa là cùng nhau, giống nhau.

– Đồng bào: chỉ những người cùng một giống nòi.

– Đồng khởi: nhiều người cùng đứng lên khởi nghĩa, dùng bạo lực để giải phóng khỏi áp bức.

 

Câu hỏi 3 (SGK Ngữ văn 9 Tập 1, trang 102)

Hướng dẫn giải:

a, Dùng sai từ “im lặng” vì “im lặng” dùng để chỉ trạng thái của con người.

→ Sửa lỗi: Thay thế từ “im lặng” bằng từ “yên tĩnh” hoặc “vắng lặng” dùng để chỉ trạng thái của sự vật.

b, Dùng sai từ “thành lập” vì “thành lập” dùng để chỉ việc xây dựng, lập nên một tổ chức như nhà nước, doanh nghiệp,…

→ Sửa lỗi: Thay thế từ “ thành lập” bằng từ “thiết lập” với ý nghĩa là dựng nên mối quan hệ với bên ngoài.

c, Dùng sai từ “cảm xúc” vì “cảm xúc” được dùng như một danh từ hoặc động từ, không sử dụng như một tính từ.

→ Sửa lỗi: Thay thế từ “cảm xúc” bằng tính từ như “cảm động”, “xúc động” hoặc “cảm phục”. 

 

Câu hỏi 4 (SGK Ngữ văn 9 Tập 1, trang 102)

Hướng dẫn giải:

Nhà thơ Chế Lan Viên muốn khẳng định rằng: Tiếng Việt là ngôn ngữ phong phú, giàu đẹp và trong sáng. Vẻ đẹp của tiếng Việt có thể tìm thấy ngay trong lời ăn tiếng nói của người nông dân. Thời đại mới, khoa học kỹ thuật có thể thay cho kinh nghiệm cổ truyền nhưng vẻ đẹp của tục ngữ, ca dao thì còn mãi. Để gìn giữ sự trong sáng, giàu có của tiếng Việt, chúng ta cần phải trau dồi vốn từ.

 

Câu hỏi 5 (SGK Ngữ văn 9 Tập 1, trang 103)

Hướng dẫn giải:

Một số cách làm tăng vốn từ:

– Lắng nghe cách nói của những người xung quanh để học tập những cách nói hay.

– Đọc sách, báo (thời sự, khoa học, văn học,…)

– Ghi chép các từ ngữ mới, tìm hiểu nghĩa của nó qua từ điển hoặc thầy, cô giáo.

– Tập sử dụng các từ ngữ mới trong các hoàn cảnh giao tiếp thích hợp.

 

Câu hỏi 6 (SGK Ngữ văn 9 Tập 1, trang 103)

Hướng dẫn giải:

a, Điểm yếu

b, Viện trợ

c, Đề xuất

d, Láu táu

e, Hoảng loạn

 

Câu hỏi 7 (SGK Ngữ văn 9 Tập 1, trang 103)

Hướng dẫn giải:

Phân biệt nghĩa của từ và đặt câu

a, Nhuận bút/Thù lao

– Nhuận bút là tiền trả cho người viết một tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học,… đã được xuất bản.

→ Đặt câu: Chị Hoa đã nhận được tiền nhuận bút cho mẩu truyện cười trên Báo Hoa học trò.

– Thù lao mang ý nghĩa rộng hơn “nhuận bút”, là tiền trả cho người lao động đã bỏ ra sức lao động.

→ Đặt câu: Tiền thù lao của nhân viên làm việc dịp lễ tết được tăng gấp đôi.

b, Tay trắng/Trắng tay

– Tay trắng là không có tiền bạc, của cải, vốn liềng gì hết.

→ Đặt câu: Với tấm lòng yêu nước sâu sắc, Bác Hồ quyết tâm ra đi tìm đường cứu nước với đôi bàn tay trắng.

– Trắng tay là đã từng có của cải, tiền bạc nhưng đã mất hết, không còn gì.

→ Đặt câu: Nếu bạn cứ tiêu tiền phung phí thì sẽ có ngày trắng tay.

c, Kiểm điểm/Kiểm kê

– Kiểm điểm là xem xét và đánh giá từng công việc đã thực hiện để đưa ra nhận định chung.

→ Đặt câu: Học sinh được yêu cầu viết bản tự kiểm điểm khi kết thúc học kỳ I.

– Kiểm kê là xem xét và kiểm tra lại từng sự vật để xác định chính xác về số lượng và chất lượng.

→ Đặt câu: Trước kỳ nghỉ hè, lớp trưởng phải kiểm kê lại tài sản lớp để bàn giao lại cho nhà trường.

d, Lược thảo/Lược thuật

– Lược thảo là nghiên cứu những vấn đề chính một cách khái quát và không đi vào nghiên cứu chi tiết.

→ Đặt câu: Các nhà khảo cổ học đã lược thảo về văn hóa Ai Cập cổ đại.

– Lược thuật là kể lại, trình bày một cách ngắn gọn, tóm tắt.

→ Đặt câu: Giáo viên Ngữ văn lược thuật quá trình phát triển của văn học Việt Nam trước khi phân tích nền văn học giai đoạn từ thế kỉ XVIII đến nửa đầu thế kỉ XIX.

 

Câu hỏi 8 (SGK Ngữ văn 9 Tập 1, trang 104)

Hướng dẫn giải:

a, Năm từ ghép giống nhau nhưng trật tự khác nhau: ngợi ca – ca ngợi, tranh đấu – đấu tranh, cực khổ – khổ cực, đảm bảo – bảo đảm, thương xót – xót thương, thương đau – đau thương.

b, Năm từ láy giống nhau nhưng trật tự khác nhau: thiết tha – tha thiết, hiu hắt – hắt hiu, hững hờ – hờ hững, bộn bề – bề bộn, khát khao – khao khát.

 

Câu hỏi 9 (SGK Ngữ văn 9 Tập 1, trang 104)

Hướng dẫn giải:

– Bất mang ý nghĩa là không, chẳng: bất hòa, bất bại.

– Bí mang ý nghĩa là kín: bí ẩn, bí mật.

– Đa mang ý nghĩa là nhiều: đa chiều, đa tình.

– Đề mang ý nghĩa là nâng, nêu ra: đề cử, đề bạt.

– Gia mang ý nghĩa là thêm vào: gia nhập, gia hạn.

– Giáo mang ý nghĩa là dạy bảo: giáo điều, giáo dục.

– Hồi mang ý nghĩa là về, trở lại: hồi hương, hồi quy.

– Khai mang ý nghĩa là mở, khơi: khai trương, khai sáng.

– Quảng mang ý nghĩa là rộng, rộng rãi: quảng trường, quảng bá.

– Suy mang ý nghĩa là sút kém: suy yếu, suy giảm.

– Thuần mang ý nghĩa là ròng, không pha tạp: thuần chủng, thuần túy.

– Thủ mang ý nghĩa là đầu, đầu tiên, người đứng đầu: thủ phủ, thủ tướng.

– Thuần mang ý nghĩa là chân thật, chân chất: thuần hậu, thuần phong.

– Thủy mang ý nghĩa là nước: thủy cung, thủy triều.

– Tư mang ý nghĩa là riêng: tư trang, tư cách.

– Trữ mang ý nghĩa là chứa, cất: dự trữ, lưu trữ.

– Trường mang ý nghĩa là dài: trường kỳ, trường giang.

– Trọng mang ý nghĩa là nặng, coi nặng, coi là quý: trọng tình, trân trọng.

– Vô mang ý nghĩa là không: vô cảm, vô tư.

– Xuất mang ý nghĩa là đưa ra, cho ra: xuất bản, đề xuất.

– Yếu mang ý nghĩa là quan trọng: yếu lược, trọng yếu.

Trên đây là Soạn bài Trau dồi vốn từ được HOCMAI tổng hợp. Các bạn hãy theo dõi chuỗi bài hướng dẫn Soạn văn 9 để quá trình học tập và ôn thi trở nên dễ dàng hơn. Chúc các bạn học sinh đạt kết quả tốt trên hành trình chinh phục môn Ngữ Văn.