Công thức tính doanh lợi vốn cố định

Đánh giá về chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn người ta thường dùng một số chỉ tiêu tổng quát như: Hiệu suất sử dụng tổng tài sản, doanh lợi vốn, doanh lợi vốn chủ sở hữu.

Tham khảo thêm các bài viết sau:

Cơ sở lý luận về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại DN

+ Tìm hiểu thêm phân tích báo cáo tài chính là gì

Công thức tính doanh lợi vốn cố định
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp

Mục lục [Ẩn] 

Đánh giá về chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn người ta thường dùng một số chỉ tiêu tổng quát như: Hiệu suất sử dụng tổng tài sản, doanh lợi vốn, doanh lợi vốn chủ sở hữu.

- Hiệu suất sử dụng tổng tài sản:

Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = ( Tổng doanh thu / Tổng tài sản)

Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản đem lại bao nhiêu đồng doanh thu

- .Hệ số sinh lời doanh thu .(ROA)

ROA = Lợi nhuận sau thuế / Tổng tài sản

Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của một đồng vốn đầu tư. Chỉ tiêu này còn được gọi là tỷ lệ hoàn vốn đầu tư, nó cho biết một đồng vốn đầu tư đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.

- Hệ số sinh lời vốn CSH (ROE)

ROA = Lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở hữu    

Hệ số sinh lời vốn chủ sở hữu phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, trình độ sử dụng vốn của người quản lý doanh nghiệp.

Công thức tính doanh lợi vốn cố định

 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng vốn

Nếu bạn không có nhiều kinh nghiệm trong việc viết luận văn, luận án hay khóa luận tốt nghiệp. Tham khảo ngay dịch vụ viết thuê và giá viết luận văn thạc sĩ của Luận Văn 1080.

Khi gặp khó khăn về vấn đề viết luận văn, luận án hay khóa luận tốt nghiệp, hãy nhớ đến Luanvan1080, nơi giúp bạn giải quyết khó khăn.

2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định

Như trong phần trước ta đã trình bày, tài sản cố định là hình thái biểu hiện vật chất của vốn cố định. Vì vậy, để đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn cố định thì cần phải đánh giá hiệu quả sử tài dụng sản cố định qua các chỉ tiêu:

- Hiệu suất sử dụng vốn cố định:

ROA = Tổng doanh thu / Tổng tài sản cố định

Hiệu quả sử dụng vốn cố định cho biết một đồng tài sản cố định tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong một năm.

Tỉ suất lợi nhuận vốn cố định = Lợi nhuận sau thuế / Vốn cố định bình quân

Tỉ suất lợi nhuận vốn cố định Chỉ tiêu này cho biết trung bình một đồng vốn cố định tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ việc sử dụng tài sản cố định là có hiệu quả. Đây là một chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lương và hiệu quả đầu tư cung như chất lượng sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp.

- Chỉ tiêu hàm lượng vốn cố định Phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu trong kỳ cần bao nhiêu đồng vốn cố định. Hệ số này càng bé chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn cố đinh có hiệu quả và ngược lại . Các chỉ số trên chỉ có ý nghĩa khi nó được đan xen bổ sung cho nhau , được tính toán phân tích ,so sánh cùng thời điểm hay giủa các thời kỳ để có những cái nhìn đúng đắn nhất về thực trạng tài chính cua doanh nghiệp .

Từ đó giúp nhà quản lý doanh nghiệp có các biện pháp tốt nhất để nâng cao hiệu suất sử dụng vốn phù hợp với mục đích kinh doanh khả năng tài chính mà doanh nghiệp có thể đáp ứng để mở rộng quy mô sản xuất dua doanh nghiệp ngày càng phat triển hơn nũa. Người ta thường so sánh các chỉ số này giữa các thời kỳ khác nhau để xem xét sự biến động của các tỷ số để thấy xu hướng biến động của nó, chứ không thể chỉ xem xét trong 1 năm. Mặt khác các chỉ số này được so sánh với các chỉ số trung bình nghành để có được cái nhìn tổng quan nhất, thấy được mặt được, mặt chưa được từ đó có biện pháp để phát huy mặt tốt khắc phục. 

Công thức tính doanh lợi vốn cố định

Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định

Tìm hiểu về kế toán nợ phải trả và các khoản nợ phải thu: Xem tại đây

3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn lưu động

Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động người ta thường dùng các chỉ tiêu:

- Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động

Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động = VLĐ bình quân trong kỳ / Tổng doanh thu

Phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thuần thì cần bao nhiêu đồng vốn lưu động. Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao, số vốn tiết kiệm được càng nhiều - Tỷ suất sinh lời của vốn lưu động

Tỉ suất sinh lời vốn lưu động  cho biết cứ một đồng vốn lưu động tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.

Tỷ suất sinh lời của VLĐ = Lợi nhuận sau thuế / VLĐ bình quân trong kỳ

- Tốc độ luân chuyển của vốn lưu đông

Chỉ tiêu này cho chung ta biết việc quản lý vốn lưy đông có tôt hay không.Nó cho biết tình hình tài chính trong ngắn hạn của doanh nghiệp tốt hay xấu từ đó cho cái nhìn về khả năng thanh toán trong ngắn hạn của doanh nghiệp.

+ Vòng quay vốn lưy động

Vòng quay vốn lưy động = Doanh thu thuần / Tài sản lưu động bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này còn được gọi là hệ số luân chuyển vốn lưu động, nó cho biết vốn lưu động được quay mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay tăng thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng và ngược lại.

+ Thời gian một vòng luân chuyển

Thời gian một vòng luân chuyển = Thời gian một kỳ phân tích / Số vòng luân chuyển VLĐ

Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lưu động quay được một vòng, thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển của vốn lưu động càng lớn và làm ngắn chu kỳ kinh doanh, vốn quay vòng hiệu quả hơn.

Đây là chỉ tiêu về mặt lượng của vốn lưu động còn về mặt chất nò phản ánh trình độ sản xuất kin doanh ,công tác quản lý tìa chính của công ty Tốc độ luân chuyển vốn tăng cũng giúp tiết kiệm đươc vốn :phần vốn dư thừa có thể sử dụng vào mục đích khác ,từ đó mở rộng được quy mô sản suất kinh doanh với số vốn kin doanh thường tăng hoặc tăng ít nhất.

+ Tỷ suất thanh toán ngắn hạn

Tỷ suất thanh toán ngắn hạn = Tài sản lưu động / Nợ ngắn hạn

Tỷ suất này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn (phải thanh toán trong vòng một năm, hay một chu kỳ kinh doanh) của doanh nghiệp là cao hay thấp. Nếu chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1 thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính của doanh nghiệp là bình thường hoặc khả quan.

+ Tỷ suất thanh toán nhanh

Tỷ suất thanh toán nhanh = (Tiền + các khoản phải thu) / Nợ ngắn hạn

+ Tỷ suất thanh toán ngắn hạn

Nếu tỷ suất này lớn hơn 0,5 thì tình hình thanh toán tương đối khả quan còn nếu nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong thanh toán công nợ. Tuy nhiên nếu tỷ lệ này quá cao lại phản ánh một tình trạng không tốt vì vốn bằng tiền quá nhiều, vòng quay tiền chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.

+ Kỳ thu tiền bình quân.

Chỉ tiêu này cho thấy để thu hồi được các khoản phải thu cần một thời gian là bao nhiêu. Nếu số ngày này mà lớn hơn thời gian bán chịu quy định cho khách hàng thì việc thu hồi các khoản phải thu là chậm và ngược lại số ngày qui định bán chịu cho khách lớn hơn thời gian này thì có dấu hiệu chứng tỏ việc thu hồi nợ đạt trước kế hoạch về thời gian.

Kỳ thu tiền bình quân = Các khoản phải thu / Doanh thu bình quân một ngày

Trên đây là các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại các doanh nghiệp. Luanvan1080 chúc các bạn học tập tốt!

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cố định là một tỷ số được sử dụng trong tài chính, định giá và kế toán, như một thước đo khả năng sinh lời và tiềm năng tạo ra giá trị của công ty so với số vốn mà các cổ đông đầu tư và những người khai cuộc khác.

Trong kế toán , vốn cố định là bất kỳ loại tài sản vật chất hiện thực nào được sử dụng nhiều lần để sản xuất ra sản phẩm. Trong kinh tế học , vốn cố định là một loại vốn tốt đó như là một thực tế, vật lý tài sản được sử dụng như một phương tiện sản xuất mà là bền hay không tiêu thụ đầy đủ trong một khoảng thời gian duy nhất.  Nó đối lập với vốn luân chuyển như nguyên vật liệu, chi phí hoạt động, v.v. Trong đó không thể không nhắc đến tỷ suất lợi nhuận trên vốn cố định.

1. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cố định là gì?

– Tỷ suất lợi nhuận trên vốn (Return on Fixed Capital –  ROC ), hay tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư (ROIC ), là một tỷ số được sử dụng trong tài chính, định giá và kế toán , như một thước đo khả năng sinh lời và tiềm năng tạo ra giá trị của công ty so với số vốn mà các cổ đông đầu tư và những người khai cuộc khác. Nó chỉ ra mức độ hiệu quả của một công ty trong việc chuyển vốn thành lợi nhuận.

– Tỷ lệ này được tính bằng cách lấy thu nhập hoạt động kinh doanh sau thuế ( NOPAT ) chia cho giá trị sổ sách trung bình của vốn đầu tư(IC). 

Công thức tính doanh lợi vốn cố định
Vốn cố định bao gồm các tài sản và đầu tư vốn , chẳng hạn như tài sản, nhà máy và thiết bị (PP&E), cần thiết để bắt đầu và tiến hành hoạt động kinh doanh, ngay cả ở giai đoạn tối thiểu. Những tài sản này được coi là cố định ở chỗ chúng không bị tiêu thụ hoặc bị phá hủy trong quá trình sản xuất thực tế hàng hóa hoặc dịch vụ nhưng có giá trị tái sử dụng. Các khoản đầu tư vốn cố định thường được khấu hao trên báo cáo kế toán của công ty trong một khoảng thời gian dài – lên đến 20 năm hoặc hơn.

– Khái niệm này lần đầu tiên được nhà kinh tế học Adam Smith phân tích sâu về mặt lý thuyết trong Sự giàu có của các quốc gia (1776) và bởi David Ricardo trong Các nguyên tắc kinh tế chính trị và thuế (1821).  Ricardo đã nghiên cứu việc sử dụng máy móc thay thế cho lao động và kết luận rằng sự sợ hãi của người lao động về công nghệ thay thế chúng có thể là chính đáng.  Do đó, vốn cố định là phần của tổng số vốn được đầu tư vào tài sản cố định (chẳng hạn như cải tạo đất, nhà cửa, xe cộ, nhà máy và thiết bị), ở lại doanh nghiệp gần như vĩnh viễn – hoặc ít nhất, cho nhiều hơn một kỳ kế toán. Tài sản cố định có thể được mua bởi một doanh nghiệp, trong trường hợp đó doanh nghiệp sở hữu chúng. Họ cũng có thể được cho thuê , cho thuê hoặc cho thuê , nếu điều đó rẻ hơn hoặc thuận tiện hơn, hoặc nếu việc sở hữu tài sản cố định trên thực tế là không thể (vì lý do pháp lý hoặc kỹ thuật).

– Khắc phục sự phân biệt cổ điển giữa vốn cố định và vốn luân chuyển trong Das Kapital , Karl Marx nhấn mạnh rằng sự phân biệt này thực sự thuần túy mang tính tương đối, tức là nó chỉ đề cập đến tốc độ luân chuyển so sánh (thời gian luân chuyển) của các loại tài sản vốn vật chất khác nhau. Vốn cố định cũng “luân chuyển”, chỉ khác là thời gian luân chuyển dài hơn nhiều, vì tài sản cố định có thể được giữ trong 5, 10 hoặc 20 năm trước khi phát huy giá trị và bị loại bỏ để lấy lại giá trị. Một tài sản cố định cũng có thể được bán lại và sử dụng lại, điều này thường xảy ra với các phương tiện và máy bay. Trong tài khoản quốc gia , vốn cố định được quy ước là lượng tài sản cố định hữu hình, lâu bền thuộc sở hữu hoặc sử dụng của các doanh nghiệp cư trú trên một năm. Điều này bao gồm nhà máy, máy móc, phương tiện và thiết bị, công trình lắp đặt và cơ sở hạ tầng vật chất, giá trị của việc cải tạo đất và các tòa nhà.

– Các hệ thống châu Âu của tài khoản quốc gia và khu vực (ESA95) một cách rõ ràng bao gồm sản xuất tài sản vô hình (ví dụ như khai thác khoáng sản, phần mềm máy tính, bảo vệ bản quyền vui chơi giải trí, văn học gốc và artistics) trong định nghĩa của TSCĐ. Bản thân đất đai không được bao gồm trong khái niệm thống kê về vốn cố định, mặc dù nó là một tài sản cố định. Lý do chính là đất đai không được coi là sản phẩm (hàng hóa có thể tái sản xuất). Nhưng giá trị của cải tạo đất được bao gồm trong khái niệm thống kê về vốn cố định, được coi là việc tạo ra giá trị gia tăng thông qua sản xuất.

2. Công thức và ý nghĩa.

* Công thức: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cố định được tính theo công thức sau:

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cố định = Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp/ Vốn cố định sử dụng bình quân trong kỳ

– Có ba thành phần chính của phép đo này đáng chú ý:

Xem thêm: Lợi nhuận sau thuế là gì? Công thức tính lợi nhuận sau thuế mới nhất?

+ Trong khi các tỷ lệ như lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu và lợi nhuận trên tài sản sử dụng thu nhập ròng làm tử số, ROIC sử dụng thu nhập hoạt động ròng sau thuế (NOPAT) , có nghĩa là chi phí sau thuế (thu nhập) từ hoạt động tài chính được cộng lại vào (khấu trừ từ) thu nhập ròng.

+ Trong khi nhiều phép tính tài chính sử dụng giá trị thị trường thay vì giá trị sổ sách (ví dụ: tính toán tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu hoặc tính trọng số cho giá vốn bình quân gia quyền (WACC)), ROIC sử dụng giá trị ghi sổ của vốn đầu tư làm mẫu số. Quy trình này được thực hiện bởi vì, không giống như giá trị thị trường phản ánh kỳ vọng trong tương lai ở các thị trường hiệu quả, giá trị sổ sách phản ánh chặt chẽ hơn số vốn ban đầu đầu tư để tạo ra lợi nhuận.

+ Mẫu số đại diện cho giá trị trung bình của vốn đầu tư chứ không phải là giá trị cuối năm. Điều này là do NOPAT đại diện cho tổng dòng tiền, trong khi giá trị của vốn đầu tư thay đổi hàng ngày (ví dụ: vốn đầu tư vào ngày 31 tháng 12 có thể thấp hơn 30% so với vốn đầu tư vào ngày 30 tháng 12). Vì khó tính giá trị trung bình chính xác nên người ta thường ước tính bằng cách lấy trung bình cộng giữa IC đầu năm và IC cuối năm. Một số học viên thực hiện một điều chỉnh bổ sung đối với công thức để thêm các khoản khấu hao, khấu hao và tiêu hao trở lại tử số. Vì những khoản phí này được coi là “chi phí không phải tiền mặt” thường được bao gồm như một phần của chi phí hoạt động, nên việc cộng gộp những khoản phí này được cho là phản ánh chặt chẽ hơn lợi nhuận bằng tiền của một công ty trong một khoảng thời gian nhất định. Tuy nhiên, những người khác có thể lập luận rằng các khoản phí không dùng tiền mặt này nên được loại ra khỏi công thức vì chúng phản ánh sự suy giảm thời gian sử dụng của một số tài sản nhất định trong mẫu số.

* Ý nghĩa :

– Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cố định có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với việc phân tích khả năng duy trì của một doanh nghiệp. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cố định là một trong những chỉ tiêu tài chính mà nhìn vào đó, doanh nghiệp đó biết được hiệu quả, năng suất làm việc của mình.

– Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cố định xác định được lợi nhuận của doanh đó, đánh giá tác động, phân tích, báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Bởi vì lý thuyết tài chính cho rằng giá trị của một khoản đầu tư được xác định bởi cả số tiền và rủi ro của dòng tiền dự kiến ​​của nó đối với nhà đầu tư, nên cần lưu ý ROIC và mối quan hệ của nó với chi phí vốn bình quân gia quyền (WACC).

– Chi phí sử dụng vốn là lợi tức mong đợi từ các nhà đầu tư do chịu rủi ro dòng tiền dự kiến ​​của một khoản đầu tư đi chệch hướng so với kỳ vọng. Người ta nói rằng đối với các khoản đầu tư trong đó dòng tiền trong tương lai ngày càng ít chắc chắn hơn, các nhà đầu tư hợp lý yêu cầu tỷ suất lợi nhuận ngày càng cao hơn để bù đắp cho việc chịu mức độ rủi ro cao hơn. Trong lĩnh vực tài chính doanh nghiệp, WACC là một phép đo chung về lợi tức bình quân gia quyền kỳ vọng tối thiểu của tất cả các nhà đầu tư trong một công ty dựa trên mức độ rủi ro của các dòng tiền trong tương lai của công ty.

– Vì lợi tức trên vốn đầu tư được cho là đo lường khả năng của một công ty trong việc tạo ra lợi tức từ vốn của mình và vì WACC được cho là đo lường lợi tức kỳ vọng tối thiểu mà các nhà cung cấp vốn của công ty đó yêu cầu, nên sự khác biệt giữa ROIC và WACC đôi khi được coi là là “lợi nhuận vượt mức” hay ” lợi nhuận kinh tế ” của một công ty .

– Các khoản đầu tư vốn cố định thường không giảm giá theo cách đồng đều được thể hiện trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Một số mất giá khá nhanh, trong khi số khác có thời gian sử dụng gần như vô hạn. Ví dụ, một chiếc xe mới mất giá trị đáng kể khi nó chính thức được chuyển từ đại lý sang chủ mới. Ngược lại, các tòa nhà do công ty sở hữu có thể mất giá với tốc độ thấp hơn nhiều. Phương pháp khấu hao cho phép các nhà đầu tư ước tính sơ bộ về giá trị của các khoản đầu tư vốn cố định đang đóng góp vào hoạt động hiện tại của công ty.