Progesterone 25mg là thuốc gì

Thuốc Progesterone injection BP 25mg là thuốc ETC được chỉ định dùng để điều trị chảy máu rối loạn chức năng tử cung.

Thuốc cũng được chỉ định để giữ thai khi mới có mang trong các trường hợp có tiền sử sảy thai nhiều lần do thiếu sót về giai đoạn hoàng thể, và trong các trường hợp được chọn lựa như thuốc phụ để điều trị có kết quả bệnh vô sinh bằng các kỹ thuật như thụ tinh trong ống nghiệm (IVF) hay đưa giao tử vào vòi trứng (GIFT) để việc cấy trứng đã được thụ tinh vào tử cung được dễ dàng.

Tên biệt dược

Thuốc được đăng ký dưới tên Progesterone injection BP 25mg.

Dạng trình bày

Thuốc Progesterone injection BP 25mg được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm.

Quy cách đóng gói

Thuốc Progesterone injection BP 25mg này được đóng gói ở dạng: Hộp 10 ống 1ml.

Phân loại thuốc

Thuốc Progesterone injection BP 25mg là thuốc ETC – thuốc kê đơn.

Số đăng ký

Thuốc Progesterone injection BP 25mg có số đăng ký: VN-16898-13.

Thời hạn sử dụng

Thuốc Progesterone injection BP 25mg có hạn sử dụng là 48 tháng kể từ ngày sản xuất.

Nơi sản xuất

Thuốc Progesterone injection BP 25mg được sản xuất ở: Rotexmedica GmbH Arzneimittelwerk

Bunsenstrasse 4-D-22946 Trittau Đức.

Thành phần của thuốc Progesterone injection BP 25mg

Trong các ống 1 ml có chứa 25 mg Progesterone.

Các thành phần khác trong 1ml: Cồn Benzyl: 10 mg.

Benzyl benzoate: 150 mg

Dầu dừa cất phân đoạn.

Công dụng của thuốc Progesterone injection BP 25mg trong việc điều trị bệnh

Thuốc Progesterone injection BP 25mg là thuốc ETC được chỉ định dùng để điều trị chảy máu rối loạn chức năng tử cung.

Thuốc cũng được chỉ định để giữ thai khi mới có mang trong các trường hợp có tiền sử sảy thai nhiều lần do thiếu sót về giai đoạn hoàng thể, và trong các trường hợp được chọn lựa như thuốc phụ để điều trị có kết quả bệnh vô sinh bằng các kỹ thuật như thụ tinh trong ống nghiệm (IVF) hay đưa giao tử vào vòi trứng (GIFT) để việc cấy trứng đã được thụ tinh vào tử cung được dễ dàng.

Hướng dẫn sử dụng thuốc Progesterone injection BP 25mg

Cách sử dụng

Thuốc Progesterone injection BP 25mg được dùng bằng đường tiêm bắp.

Đối tượng sử dụng

Bệnh nhân chỉ được dùng khi có chỉ định của bác sĩ.

Liều dùng

Thuốc tiêm Progesterone BP dùng để tiêm bắp. Nên tiêm thuốc sâu vào mông hơn là tiêm vào đùi hay cơ đenta, dùng kim tiêm 1,5 inch (3,8 cm). Vùng này có nhiều tế bào mỡ tạo nên nơi chứa Progesterone để giải phóng chậm.

Chảy máu do rối loạn chức năng tử cung: 5 – 10 mg mỗi ngày trong 5 đến 10 ngày cho đến 2 ngày trước kỳ kinh.

Giữ thai: Hai lần trong mỗi tuần hay nhiều hơn (tối đa: hàng ngày), tiêm 25 – 100 mg từ khoảng ngày thứ 15 hoặc ngày cấy phôi thai hay giao tử và thường kéo dài đến khoảng 8 – 16 tuần mang thai khi sự tiết Prgesterone từ nhau thai được thiết lập.

Liều hàng ngày có thể được tăng đến 200 mg tùy theo sự chỉ định của thầy thuốc.

Vì chỉ định của Thuốc tiêm Progesterone BP chỉ hạn chế vào phụ nữ ở độ tuổi sinh đẻ nên không thích hợp để xuất liều cho trẻ em và người cao tuổi.

Lưu ý đối với người dùng thuốc Progesterone injection BP 25mg

Chống chỉ định

Mẫn cảm Progesterone, chảy máu âm đạo không rõ nguyên nhân, suýt sảy thai hay sảy thai không hoàn toàn, có tiền sử nghẽn động mạch do huyết khối, ung thư vú hay ung thư đường sinh dục, viêm tĩnh mạch huyết khối, xuất huyết não, suy gan rõ ràng.

Chống chỉ định dùng như một thử nghiệm chẩn đoán thai.

Tác dụng phụ của thuốc

Chảy máu do vỡ, thay đổi kỳ kinh, mất kinh, thay đổi xói mòn cổ tử cung và thay đổi tiết dịch, thay đổi ở vú, phù, tăng cân, dị hóa, vàng da ứ mật, các phản ứng dị ứng và ban da, trứng cá, suy nhược tâm thần, sốt, mất ngủ, buồn ngủ, buồn nôn, rụng tóc, mọc lông nhiều, phản ứng tại vùng tiêm.

Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.

Xử lý khi quá liều

Việc dùng quá liều không chắc chắn và không được dự đoán là gây ra bất cứ phản ứng nghịch nào. Điều trị là theo dõi và nếu cần thiết, điều trị triệu chứng và có các biện pháp hỗ trợ.

Cách xử lý khi quên liều

Thông tin về cách xử lý khi quên liều thuốc Progesterone injection BP 25mg đang được cập nhật.

Các biểu hiện sau khi dùng thuốc

Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc Progesterone injection BP 25mg đang được cập nhật.

Hướng dẫn bảo quản thuốc Progesterone injection BP 25mg

Điều kiện bảo quản

Nơi khô, dưới 30°C, tránh ánh sáng.

Thời gian bảo quản

Thời gian bảo quản là 48 tháng kể từ ngày sản xuất.

Thông tin mua thuốc

Nơi bán thuốc

Nên tìm mua thuốc Progesterone injection BP 25mg ở Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.

Giá bán

Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.

Thông tin tham khảo thêm

Dược lực học

Progesterone là một hormon steroid được tiết ra chủ yếu từ hoàng thể ở nửa sau chu kỳ kinh nguyệt. Đó là chất mẫu ban đầu của nhóm progestin (còn gọi là nhóm progesterone) gồm một số hormon tự nhiên hoặc tổng hợp hóa học có chung một số tác dụng dược lý của progesterone. Progesterone được hình thành từ các tiên chất steroid trong buồng trứng, tinh hoàn, vỏ thượng thận và nhau thai.

Hormon tạo hoàng thể (LH) kích thích tổng hợp và xuất tiết progesterone từ hoàng thể. Progesterone giúp cho trứng làm tổ và rất cần thiết để duy trì thai sản. Hormon được xuất tiết với nồng độ cao ở nửa sau thai kỳ. Cùng với lượng estrogen nội sinh được tiết ra đầy đủ ở người phụ nữ bình thường, progesterone sẽ làm nội mạc tử cung tăng sinh chuyển sang giai đoạn chế tiết (giai đoạn hoàng thể). Progesterone giảm tiết đột ngột vào cuối vòng kinh là nguyên nhân chủ yếu khởi đầu kinh nguyệt.

Dược động học

Progesterone được hấp thụ nhanh sau khi đưa vào cơ thể bằng bất cứ đường nào. Progesterone liên kết nhiều với protein huyết thanh (96 – 99%), chủ yếu với albumin huyết thanh và với globulin liên kết corticosteroid. Nửa đời trong huyết tương khoảng 5 phút, và một lượng nhỏ được dự trữ nhất thời trong mỡ cơ thể. Progesteron không có tác dụng đáng kể nếu uống do bị chuyển hóa mạnh khi qua gan lần đầu. Ở gan, progesterone chuyển hóa thành pregnandiol và liên kết với acid glucuronic rồi đào thải qua nước tiểu dưới dạng pregnandiol glucuronid.

Thận trọng

Phải sử dụng cần thận thuốc tiêm Progesterone BP cho các bệnh nhân trong các trường hợp có thể nặng thêm vì ứ dịch (thí dụ: cao huyết áp, bệnh tim, bệnh thận, động kinh), các bệnh nhân có tiền sử suy nhược tâm thần, đái tháo, suy gan từ nhẹ đến trung bình, rối loạn chuyển hóa porphyrin cấp tính, từng cơn nhức nửa đầu hay cảm quang.

Nếu mất một phần hoặc hoàn toàn thị lực, đột ngột hay từ từ không rõ nguyên nhân, lồi mắt hoặc nhìn đôi, phù gai mắt, thương tổn mạch máu võng mạc, hay nhức nửa đầu xảy ra khi đang điều trị, phải ngừng thuốc và thực hiện chẩn đoán và các biện pháp điều trị thích hợp.

Tương tác thuốc

Thuốc tiêm Progesterone BP có thể ảnh hưởng tới kết quả của bromocriptin. Thuốc tiêm Progesterone BP có thể tác động đến kết quả các thử nghiệm chức năng gan và/hoặc chức năng nội tiết trong phòng thí nghiệm. Thuốc tiêm Progesterone BP có thể làm tăng nồng độ cyclosporin trong huyết tương.

Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú

Thuốc tiêm Progesterone BP có thể dùng để giữ thai khi không đủ Progesterone nội sinh sản xuất từ các hoàng thể. Không cần dùng thuốc tiêm Progesterone BP khi có sự tiết đầy đủ Progesterone từ nhau thai. Thuốc tiêm Progesterone BP tự nó chứa Progesterone cũng giống như một nội tiết tố tự nhiên và nó không kết hợp với sự chuyển thành trai của một bào thai gái như các Progestin tổng hợp.

Phát hiện được Progesterone trong sữa mẹ. Vì tác dụng của thuốc tiêm đối với trẻ đang bú chưa được xác định, không nên dùng thuốc tiêm Progesterone BP trong thời gian cho con bú.

Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc

Vì thuốc có thể gây buồn ngủ nên sau khi dùng thuốc không nên lái xe và sử dụng máy móc.

Hình ảnh tham khảo

Progesterone 25mg là thuốc gì
Progesterone injection BP 25mg

Nguồn tham khảo

Drugbank

Tên thường gọi: Progesterone

Tên gọi khác:

Agolutin Akrolutin
Corpus Luteum Hormone Luteohormone
Lutogynon Progesteron
Progesterona Progesteronum

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Progesterone (progesteron).

Loại thuốc

Hormon sinh dục nữ progestin.

Dạng thuốc và hàm lượng

Dung dịch dầu để tiêm bắp. Ống tiêm: 25 mg/1 ml, 50 mg/1 ml, 250 mg/1 ml, 500 mg/2 ml.

Nang mềm: 100 mg, 200 mg, 400 mg.

Gel đưa vào âm đạo: 4%, 8% (kèm dụng cụ chuyên dụng).

Viên nén đặt âm đạo: 100 mg (kèm dụng cụ chuyên dụng).

Thuốc trứng 200 mg, 400 mg.

Progesterone chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Phòng tăng sản niêm mạc tử cung ở phụ nữ sau mãn kinh đang dùng liệu pháp thay thế hormon có estrogen.
  • Vô kinh thứ phát.
  • Chảy máu tử cung bất thường do mất cân bằng hormon (ở người không có bệnh lý thực thể như u xơ tử cung hoặc ung thư tử cung).
  • Hỗ trợ khi cấy phôi và trong giai đoạn sớm của thai kỳ trong kỹ thuật hỗ trợ sinh sản (Assisted reproductive technology- ART) ở phụ nữ vô sinh bị thiếu hụt Progesterone.
  • Chưa có đủ số liệu về hiệu quả và liều dùng thích hợp của Progesterone đưa vào âm đạo trong ART ở phụ nữ ≥ 35 tuổi.
  • Thuốc trứng:

Thuốc Progesterone chống chỉ định trong trường hợp:

  • Mẫn cảm với Progesterone hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Viêm tĩnh mạch huyết khối hoặc nghẽn mạch huyết khối tĩnh mạch, nhồi máu não hoặc tiền sử có mắc các bệnh này.
  • Nghẽn mạch huyết khối động mạch (như đột quỵ, nhồi máu cơ tim) hoặc tiền sử có mắc các bệnh này.
  • Chảy máu âm đạo bất thường không rõ nguyên nhân.
  • Thai chết lưu, sảy thai không hoàn toàn, chửa ngoài tử cung.
  • Bệnh gan hoặc rối loạn chức năng gan.
  • Đã biết hoặc nghi ngờ ung thư vú hoặc các cơ quan sinh dục.
  • Làm test để chẩn đoán có thai.
  • Bệnh Porphyria.
  • Dạng nang uống không được dùng trong thời kỳ mang thai, cho con bú.

Người lớn

Dạng tiêm bắp:

Vô kinh:

  • Tiêm bắp 5 - 10 mg/ngày, trong 6 - 8 ngày liên tiếp.
  • Khi hoạt động của buồng trứng đủ làm tăng sinh nội mạc tử cung, chảy máu thường sẽ xảy ra sau 48 - 72 giờ ngừng thuốc.
  • Chỉ sau một đợt điều trị, một số phụ nữ đã có chu kỳ kinh nguyệt tự phát bình thường.

Chảy máu tử cung bất thường do mất cân bằng hormon:

  • Tiêm bắp 5 - 10 mg/ngày, trong 6 ngày. Nếu phối hợp với estrogen thì sau 2 tuần dùng estrogen mới bắt đầu dùng Progesterone.
  • Trong khi điều trị với Progesterone, nếu kinh nguyệt xảy ra thì ngừng thuốc.

Dùng đường uống:

Để phòng tăng sản niêm mạc tử cung ở phụ nữ sau mãn kinh đang dùng liệu pháp thay thế hormon có estrogen:

  • Uống mỗi ngày một lần 200 mg vào buổi tối trong 12 ngày liên tiếp của chu kỳ 28 ngày (ví dụ uống từ ngày 17 đến ngày 28).

Vô kinh thứ phát:

  • Uống mỗi ngày một lần 400 mg vào buổi tối trong 10 ngày sau khi đã uống estrogen.

Gel đưa vào âm đạo:

Dùng hỗ trợ trong kỹ thuật hỗ trợ sinh sản (ART) ở phụ nữ vô sinh bị thiếu hụt Progesterone:

  • Dùng gel Progesterone 8%, khoảng 1,125 g gel chứa 90 mg Progesterone, đưa vào trong âm đạo mỗi ngày một lần. Nếu có thai, có thể tiếp tục điều trị tới 10 - 12 tuần.

Trong ART ở phụ nữ bị suy buồng trứng hoàn toàn hoặc một phần, mỗi lần dùng 90 mg Progesterone (gel 8%), ngày 2 lần. Nếu có thai, có thể tiếp tục điều trị tới 12 tuần.

Vô kinh thứ phát:

  • Mỗi lần 45 mg (gel 4%, khoảng 1,125 g gel chứa 45 mg Progesterone) đưa vào trong âm đạo, cách một ngày dùng một lần, tổng cộng 6 liều.
  • Những phụ nữ không đáp ứng với gel 4% có thể dùng gel 8%, mỗi lần 90 mg Progesterone, đưa vào trong âm đạo, cách một ngày dùng một lần, tổng cộng 6 liều.

Viên nén đặt âm đạo:

Dùng hỗ trợ trong ART ở phụ nữ vô sinh bị thiếu hụt Progesterone:

  • Mỗi lần 100 mg, ngày 2 - 3 lần, bắt đầu lúc lấy noãn và tiếp tục tới 10 tuần.

Thuốc trứng:

  • Dùng liều 200mg mỗi ngày đến 400mg hai lần một ngày, bằng cách đặt âm đạo hoặc trực tràng.
  • Đối với hội chứng tiền kinh nguyệt, bắt đầu điều trị vào ngày 14 của chu kỳ kinh nguyệt và tiếp tục điều trị cho đến khi bắt đầu hành kinh. Nếu các triệu chứng xuất hiện khi rụng trứng, hãy bắt đầu điều trị vào ngày thứ 12.

Trẻ em

Không phù hợp sử dụng trong dân số trẻ em.

Đối tượng khác

Không có kinh nghiệm về việc sử dụng ở bệnh nhân suy giảm chức năng gan hoặc thận.

Người cao tuổi: Không có dữ liệu lâm sàng nào được thu thập ở bệnh nhân trên 65 tuổi.

Cách dùng

Progesterone dùng đường uống, đưa vào âm đạo và tiêm bắp sâu. Các chế phẩm chứa Progesterone dạng vi hạt cũng được dùng để uống và đưa vào âm đạo.

Nang Progesterone uống mỗi ngày một lần lúc đi ngủ (để có thể giảm nhẹ một số ADR của thuốc như hoa mắt chóng mặt, rối loạn thị giác)

Dạng gel Progesterone đưa vào âm đạo không được dùng đồng thời với các chế phẩm dùng trong âm đạo khác. Nếu cần thiết phải điều trị cùng với các thuốc khác cũng dùng đường âm đạo, phải dùng các thuốc này cách nhau 6 giờ.

Không nên dùng đồng thời viên đặt âm đạo Progesterone với các chế phẩm dùng trong âm đạo khác, vì có thể làm thay đổi sự giải phóng và hấp thu Progesterone từ viên đặt âm đạo.

Khi sử dụng thuốc Progesterone, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).

Thường gặp

  • Đau đầu, chu kỳ kinh nguyệt không đều.
  • Đau vú, buồn ngủ, khó chịu đường tiêu hóa

Ít gặp

Hiếm gặp

Không xác định tần suất

  • Rụng tóc, thay đổi kích thước vú. Bất thường cổ tử cung
  • Phiền muộn, buồn ngủ, sốt, rậm lông.
  • Mất ngủ, vàng da ứ mật, chu kỳ kinh nguyệt bất thường, buồn nôn, phù nề, phản ứng da, tăng cân.
  • Tiêu chảy, đầy hơi.
  • Đặt âm đạo: Thuốc trứng rò rỉ, kinh nguyệt bất thường, đau âm hộ.

Trước khi bắt đầu điều trị bằng Progesterone, phải khám vú và các cơ quan trong khung chậu, làm test Papanicolaou (test PAP, phết tế bào cổ tử cung).

Progesterone có thể làm trầm trọng thêm một số bệnh do giữ nước (như hen, động kinh, đau nửa đầu, tăng huyết áp, rồi loạn chức năng thận, tim).

Cần thận trọng với những người có tiền sử trầm cảm. Cần ngừng Progesterone nếu trầm cảm tái phát ở mức độ nặng. Có thể làm tăng nguy cơ sa sút trí tuệ ở phụ nữ sau mãn kinh.

Cần theo dõi cẩn thận ở bệnh nhân đái tháo đường.

Cần cảnh báo về những dấu hiệu và các triệu chứng sớm nhất của nhồi máu cơ tim, rối loạn mạch não, tình trạng nghẽn mạch huyết khối (như nghẽn mạch huyết khối tĩnh mạch, nghẽn mạch phổi), viêm tĩnh mạch huyết khối hoặc huyết khối võng mạc.

Không dùng Progesterone phối hợp với estrogen để phòng bệnh tim mạch hoặc sa sút trí tuệ.

Thuốc có thể gây hiện tượng mất hoặc giảm thị lực xảy ra đột ngột hay từ từ, không thể giảỉ thích được, lồi mắt, song thị, phù gai thị, tổn thương mạch máu võng mạc hoặc đau nửa đầu.

Nếu có chảy máu âm đạo bất thường khi đang điều trị bằng Progesterone, phải thăm khám đầy đủ để tìm nguyên nhân.

Các sản phẩm có thể chứa dầu cọ, dầu lạc, dầu vừng hoặc benzyl alcol, không dùng cho người mẫn cảm với các thành phần này.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Có tăng nguy cơ khuyết tật nhỏ khi sinh ở những trẻ mà mẹ dùng Progesterone trong 4 tháng đầu thai kỳ. Dạng nang uống Progesterone không được dùng trong thời kỳ mang thai.

Các dạng bào chế không hỗ trợ sinh sản không nên sử dụng trong khi mang thai.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Progesterone tiết qua sữa. Tác dụng của Progesterone đến trẻ bú mẹ chưa được xác định.

Không sử dụng trong thời kỳ cho con bú.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Progesterone có thể gây buồn ngủ và/hoặc chóng mặt; do đó người lái xe và người sử dụng máy cần thận trọng.

Quá liều và độc tính

Chưa có dữ liệu nghiên cứu về quá liều.

Cách xử lý khi quá liều

Nếu xảy ra quá liều, ngừng thuốc và điều trị triệu chứng.

Quên liều và xử trí

Sử dụng liều đó ngay khi nhớ ra. Bỏ qua liều đã quên nếu gần đến thời gian cho liều dự kiến ​​tiếp theo.

Gọi cho bác sĩ nếu bạn bỏ lỡ nhiều hơn một liều thuốc.

Progesterone là một hormon steroid tự nhiên được tiết ra chủ yếu từ hoàng thể ở nửa sau chu kỳ kinh nguyệt.

Progesterone được hình thành từ các tiền chất steroid trong buồng trứng, tinh hoàn, vỏ thượng thận và nhau thai. Hormon tạo hoàng thể (LH) kích thích tổng hợp và bài tiết progesterone từ hoàng thể. Progesterone giúp cho trứng làm tổ và rất cần thiết để duy trì thai sản.

Ở phụ nữ, cùng với lượng estrogen nội sinh được tiết ra đầy đủ, Progesterone sẽ làm nội mạc tử cung tăng sinh để chuyển sang giai đoạn chế tiết (giai đoạn hoàng thể). Progesterone giảm tiết đột ngột vào cuối chu kỳ kinh nguyệt là nguyên nhân chủ yếu khởi đầu kinh nguyệt.

Các hormon steroid tự nhiên làm thay đổi sự bài tiết trong nội mạc tử cung, kích thích tuyến vú phát triển, gây giãn cơ trơn tử cung, ngăn cản nang trứng trưởng thành và rụng trứng và duy trì quá trình thai nghén.

Khi dùng đường uống, Progesterone có sinh khả dụng rất thấp do bị chuyển hóa mạnh khi qua gan lần đầu. Progesterone được hấp thu khi đặt trực tràng hoặc âm đạo và hấp thu nhanh khi tiêm bắp ở dạng dung dịch dầu.

Phân bố

Progesterone liên kết nhiều với protein huyết tương. Khoảng 96 - 99% Progesterone gắn với các protein huyết tương, chủ yếu với Albumin (50 - 54%) và Globulin gắn cortisoltranscortin (43 - 48%).

Chuyển hóa và thải trừ

Thời gian bán thải ngắn khoảng vài phút. Progesterone được chuyển hóa chủ yếu ở gan thành các chất chuyển hóa khác nhau, trong đó phần lớn thành các pregnanediol và pregnanolon và được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng liên hợp glucuronid và sulfat. Một phần thải trừ qua mật và qua phân.

Tránh dùng đồng thời Progesterone với dabigatran etexilat, rivaroxaban, silodosin, topotecan.

Progesterone có thể làm tăng tác dụng của dabigatran etexilat, các chất nền P-glycoprotein, rivaroxaban, silodosin, topotecan, colchicin.

Các thảo dược có hoạt tính Progesterone có thể làm tăng tác dụng, ADR/độc tính của các progestin.

Các progestogen có thể ức chế chuyển hóa của ciclosporin dẫn đến tăng nồng độ của ciclosporin trong huyết tương và có nguy cơ nhiễm độc ciclosporin.

Aminoglutethimid, các chất gây cảm ứng mạnh CYP 2C19, CYP3A4 (carbamazepin, griseofulvin, phenobarbital, phenytoin, rifampicin có thể làm tăng độ thanh thải của progesterone và các progestogen), deferasirox, peginterferon alpha-2b có thể làm giảm tác dụng của progesterone.

Tương tác với thực phẩm

Thức ăn làm giảm sinh khả dụng đường uống của Progesterone. Các chế phẩm từ cây Nữ lang, Hypericum perforatum (St John’s wort) có thể làm giảm nồng độ Progesterone.

Progesterone và các progestogen khác có thể ảnh hưởng đến việc kiểm soát glucose huyết ở người đái tháo đường, có thể cần phải điều chỉnh liều của thuốc chống đái tháo đường.

Phối hợp progestin với estrogen có thể gây sai lạc kết quả các test thử chức năng tuyến giáp, chức năng gan, đông máu, chức năng nội tiết và test metyrapon. Sự phối hợp này cũng làm giảm bài tiết pregnanediol.

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem.

Tên thuốc: Progesterone

  1. Dược thư Quốc gia Việt Nam 2015, trang 1192.
  2. EMC: https://www.medicines.org.uk/emc/search?q=progesterone
  3. Drugs.com: https://www.drugs.com/progesterone.html
  4. BNF 80, trang 808.

Ngày cập nhật: 25/7/2021

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.