Received for shipment là gì

Received for shipment bill of lading (B/L)Nhận được hóa đơn cho lô hàng vận đơn (B / L). Đây là nghĩa tiếng Việt của thuật ngữ Received for shipment bill of lading (B/L) - một thuật ngữ được sử dụng trong lĩnh vực kinh doanh.

Xem thêm: Thuật ngữ kinh doanh A-Z

Giải thích ý nghĩa

B / L mà chỉ phục vụ như biên lai cho hàng chấp nhận cho lô hàng trên một con tàu được đặt tên (tàu), và không xác nhận vị trí của họ trên boong tàu. Sử dụng khi hàng hóa đến cảng đi trước khi tàu thực hiện, loại B / L không được coi là B hoàn thành / L và được thay thế bằng một vận chuyển trên tàu vận đơn khi hàng hoá làm đi trên tàu.

Definition - What does Received for shipment bill of lading (B/L) mean

B/L which serves only as a receipt for goods accepted for shipment on a named ship (vessel), and does not certify their placement aboard the vessel. Used where the goods arrive at the port of departure before the vessel does, this type of B/L is not considered a complete B/L and is replaced by a shipped on board bill of lading when the goods do go onboard.

Source: Received for shipment bill of lading (B/L) là gì? Business Dictionary

Theo các điều khoản 20 – 27 của UCP600 quy định về hàng xếp lên tàu: “Việc bốc hàng hoặc xếp hàng lên một con tàu đích danh phải được chứng minh bằng ghi chú trên vận đơn là hàng đã bốc lên tàu và ngày xếp hàng lên tàu sẽ được coi là ngày giao hàng”.

Như vậy, theo UCP600, ngày xếp hàng lên tàu (on board date) chính là ngày giao hàng (delivery date). Còn ngày phát hành chứng từ vận tải (issue date) sẽ được coi như ngày giao hàng nếu như chứng từ không có ghi chú khác về ngày xếp hàng lên tàu.

Trong thực tế cũng có những trường hợp ngày phát hành B/L có thể trước hoặc sau ngày xếp hàng lên tàu. Như vậy, sẽ không được coi ngày phát hành B/L là ngày giao hàng.

Các hãng tàu thường xác nhận hàng hóa được bốc lên tàu bằng nhóm từ như: “Clean on board”, “Shipped on board”, “Clean shipped on board”, tất cả các nhóm từ trên đều có ý nghĩa hàng hóa đã được xếp lên tàu, ngày ghi xác nhận này được coi là ngày giao hàng .

Received for shipment là gì

Việc trả lời câu hỏi “Hàng đã được xếp lên tàu hay chưa?” cho chúng ta các loại văn đơn như sau:

(1) On Board B/L

Vận đơn đã xếp hàng (Shipped On Board Bill of Lading) là vận đơn được cấp sau khi hàng hóa đã thực sự được xếp lên tàu tại cảng bốc hàng. Trên vận đơn có ghi rõ ngày tháng giao hàng và tên tàu chuyên chở hàng hóa. Đây là loại vận đơn được dùng phổ biến vì người mua khi yêu cầu xuất trình bộ chứng từ theo L/C để thanh toán tiền hàng thường yêu cầu xuất trình vận đơn đã xếp hàng, tức hàng hóa cũng đã thực sự được xếp lên tàu.

(2) Received for shipment B/L

Vận đơn nhận hàng để xếp (Received for shipment Bill of Lading) là vận đơn được cấp trước khi hàng hóa được xếp lên tàu, tức là hàng hóa thực tế chưa được xếp lên tàu.

Loại vận đơn này có thể bị ngân hàng từ chối thanh toán, trừ khi L/C cho phép. Trên vận đơn này ghi “Received for shipment”, khi hàng đã thực sự xếp lên tàu có thể đóng dấu hoặc ghi thêm chữ “shipped on board” để biến thành vận đơn đã xếp hàng.

Nói về Phân loại các loại vận đơn thì có rất nhiều cách phân loại khác nhau. Khi căn cứ theo yếu tố hàng đã được xếp lên phương tiện vận chuyển hay chưa, người ta chia vận đơn thành 2 loại: Vận đơn đã bốc hàng lên tàu và vận đơn nhận hàng để xếp.

Vậy làm sao để phân biệt vận đơn đã bốc hàng lên tàu và vận đơn nhận hàng để xếp? Ở bài viết dưới đây sẽ làm rõ nội dung này.

>>>>Xem thêm: Phân biệt Vận đơn tàu chợ và Vận đơn tàu chuyến

Received for shipment là gì

1.Vận đơn đã xếp hàng lên tàu (“On board” bill of lading)

Vận đơn đã xếp hàng (shipped on board B/L): là loại vận đơn được cấp sau khi hàng hóa đã được xếp lên tàu. Trên B/L thường thể hiện:

“Shipped On Board”

“On Board”

“Shipped”

Như vậy, loại vận đơn này có giá trị chứng cứ rất lớn- chứng tỏ hàng hóa đã được xếp lên tàu và người bán đã hoàn thành trách nhiệm giao hàng cho người mua theo hợp đồng mua bán, đặc biệt khi mua bán theo các điều kiện FOB, CIF, CFR (incoterms 2010)

2.Vận đơn nhận hàng để xếp Received for shipment bill of lading

Vận đơn nhận hàng để xếp (Received for shipment B/L): là loại vận đơn được phát hành sau khi người chuyên chở nhận hàng, cam kết sẽ xếp hàng và vận chuyển hàng hóa bằng con tàu ghi trên B/L

Thường được phát hành:

- Hàng hóa đã được giao cho người chuyên chở nhưng tàu chưa đến hoặc tàu đã đến nhưng chưa đủ điều kiện để xếp hàng

- Việc bán hàng thông qua nhiều người trung gian: người gom hàng, người giao nhận

- Giao hàng từ kho đến kho

Loại vận đơn này có thể bị ngân hàng từ chối thanh toán, trừ khi thư tín dụng L/C quy định cho phép. Khi hàng đã thực tế được xếp lên tàu, có thể đóng dấu hoặc ghi thêm chữ „đã xếp‟ đễ biến thành vận đơn đã xép hàng. Vận đơn nhận để xếp cũng có thể thanh toán được nếu hợp đồng mua bán và L/C quy định rõ vấn đề này.

Mong rằng bài viết của xuất nhập khẩu Lê Ánh hữu ích với bạn.

>>>>> Bài viết tham khảo: Học khóa học xuất nhập khẩu ở đâu tốt

Xuất nhập khẩu Lê Ánh – Nơi đào tạo xuất nhập khẩu thực tế số 1 Việt Nam. Chúng tôi đã tổ chức thành công các khóa học xuất nhập khẩuvà hỗ trợ việc làm cho hàng nghìn học viên, mang đến cơ hội làm việc trong ngành logistics và xuất nhập khẩu đến với đông đảo học viên trên cả nước

  • Received For Shipment Bill Of Lading là Vận Đơn Chờ Bốc; Vận Đơn Nhân Bốc.
  • Đây là thuật ngữ được sử dụng trong lĩnh vực Kinh tế .

Thuật ngữ tương tự - liên quan

Danh sách các thuật ngữ liên quan Received For Shipment Bill Of Lading

Tổng kết

Trên đây là thông tin giúp bạn hiểu rõ hơn về thuật ngữ Kinh tế Received For Shipment Bill Of Lading là gì? (hay Vận Đơn Chờ Bốc; Vận Đơn Nhân Bốc nghĩa là gì?) Định nghĩa Received For Shipment Bill Of Lading là gì? Ý nghĩa, ví dụ mẫu, phân biệt và hướng dẫn cách sử dụng Received For Shipment Bill Of Lading / Vận Đơn Chờ Bốc; Vận Đơn Nhân Bốc. Truy cập sotaydoanhtri.com để tra cứu thông tin các thuật ngữ kinh tế, IT được cập nhật liên tục

Vận đơn đường biển và ghi chú received for shipment, shipped on board, clean on board

Có 3 thuật ngữ thường thể hiện trên vận đơn đường biển (Bill of Lading)

– Received for shipment (đã nhận hàng để xếp)

– Shipped/ Laden on board (đã xếp hàng lên tàu)

– Clean on board (hàng đã xếp lên tàu, không có ghi chú của người vận chuyển về tình trạng xấu của hàng hóa hoặc bao bì bị khuyết tật hay bị hư hỏng)

Trong bài viết này, Mr Ha Le sẽ làm rõ 1 số khái niệm để các bạn sinh viên có thể tham khảo thêm & thực tế công việc để các bạn đang đi làm có thể áp dụng

Cụ thể:

– Trên vận đơn show* “Received for shipment” gọi là Vận đơn đã nhận hàng để xếp.

Tại mặt trước của vận đơn thường in sẵn câu: “Nhận để xếp…” (Received for shipment…) hoặc “Nhận để vận chuyển. . . ” (Received for carriage hoặc Taken in charge…).

Thường vì lý do thanh toán & điều kiện giao hàng là FCA nên chủ hàng yêu cầu người vận chuyển cấp trước khi hàng lên tàu. Ở những vận đơn này, ngày cấp vận đơn chưa phải là ngày giao hàng theo hợp đồng mua bán (ngày tàu đi – ATD: Actual time of departure) vì vào ngày ký vận đơn, Cont hàng đang nằm trong CY hoặc ICD, trạng thái của Cont hàng lúc này là CHƯA được XẾP LÊN TÀU (H1)

H1: Vận đơn (đang ở trạng thái) nhận hàng để xếp

Received for shipment là gì

– Trên vận đơn show “Shipped on board” gọi là Vận đơn đã xếp hàng lên tàu.

Vận đơn này được ký phát sau khi hàng hóa đã THỰC SỰ ĐƯỢC XẾP LÊN TÀU tại cảng xếp hàng.

H2: Vận đơn đã xếp hàng lên tàu

Received for shipment là gì

– Trên vận đơn show “Clean on board” hay “Cleaned on board”, đôi khi “Clean shipped on board” gọi là Vận đơn hoàn hảo.

Vận đơn này được cấp khi hàng đã THỰC SỰ được XẾP LÊN TÀU & không có ghi chú của người vận chuyển về tình trạng xấu của hàng hóa hoặc bao bì bị khuyết tật hay bị hư hỏng hay Hàng đã được xếp lên tàu hoàn hảo.

Những ghi chú chung chung như: “không biết về trọng lượng, phẩm chất và nội dung bên trong” hay “bao bì dùng lại” không làm mất tính hoàn hảo của vận đơn.

Như ví dụ trên, (H1) là vận đơn nhận hàng để chở. Ngày cấp vận đơn chưa phải là ngày giao hàng theo hợp đồng mua bán, vì vào ngày ký vận đơn hàng đang nằm đâu đó trong kho bãi của người vận chuyển (thông thường là đang ở trong CY hoặc ICD), chứ chưa xếp lên tàu.

Muốn thỏa mãn yêu cầu ngày cấp vận đơn sẽ trở thành ngày giao hàng (như quy định trong L/C và hợp đồng mua bán) thì sau khi hàng hóa đã thực sự xếp lên tàu người vận chuyển phải đề thêm dòng chữ  “Đã xếp lên tàu (hoàn hảo) ngày…tháng… năm…: shipped or laden/ Clean on board date…” và ký đóng dấu thể hiện tư cách người ký phát, từ đó nó sẽ trở thành vận đơn hàng đã xếp lên tàu (hoàn hảo) (H3) và có thể thanh toán được theo quy định trong L/C và hợp đồng mua bán.

H3: Vận đơn đã được xếp lên tàu hoàn hảo

Received for shipment là gì

Mạn bàn những vấn đề, khía cạnh liên quan đến công việc:

Q1: Sử dụng những vận đơn trên khi nào?

A1: Để chủ hàng đi đến việc quyết định sử dụng vận đơn loại nào, có nhiều yếu tố tác động

+ Đặc thù hàng hóa & sản lượng hàng hóa (VD đang cập nhật)

+ Điều khoản giao hàng (Incoterms), điều khoản thanh toán & Năng lực thương lượng, đàm phán của chủ hàng với người mua (VD đang cập nhật)

Q2: Tại sao có vận đơn thì show “Shipped on board” hoặc “Laden on board”, có vận đơn lại show “Clean on board”

A2: Về bản chất thì những vận đơn show “Shipped on board” hoặc “Laden on board”, “Clean on board” đều thể hiện rằng

– Cont hàng đã được xếp lên tàu vào ngày cụ thể và vận đơn được cấp vào một ngày cụ thể

– Tình trạng của hàng hóa trong điều kiện hoàn hảo

Dẫn chiếu Điều 27 của UCP 600 quy định: “Ngân hàng sẽ chỉ chấp nhận chứng từ vận tải hoàn hảo. Chứng từ vận tải hoàn hảo là chứng từ mà trên đó không có điều khoản hoặc không có ghi chú nào đó chỉ ra một cách rõ ràng về tình trạng khuyết tật của hàng đó hoặc bao bì. Chữ “hoàn hảo” không nhất thiết phải xuất hiện trên chứng từ vận tải, dù cho tín dụng có yêu cầu đối với chứng từ vận tải là hàng đã được “xếp lên tàu hoàn hảo” ~ Clean shipped on board. Và ngay ở mặt trước của vận đơn loại này thường in sẵn câu “Shipped on board/Received/ Taken in charge in apparent good order and conditions…”  (hàng hóa được bốc lên tàu/ hàng hóa được nhận để chở ~ chưa xếp lên tàu, trong tình trạng bên ngoài có vẻ tốt)

Theo định nghĩa này của UCP 600, một vận đơn không có những ghi chú như quy định nói trên đã là vận đơn hoàn hảo rồi chứ không nhất thiết trên bề mặt phải ghi chữ “Clean” mới gọi là hoàn hảo. Điều này cũng có nghĩa là nếu một vận đơn thỏa mãn những quy định như trên mà trên bề mặt không có chữ “Clean” thì cũng không thể vin vào đó mà bắt lỗi gây khó dễ cho người bán hoặc hãng tàu.

* Show ~ ghi chú, thể hiện (Chúng mình không sính ngoại, nhưng trong ngành thường mọi người hay nói vậy khi trao đổi công việc thì Mr Ha Le cũng đề cập trong bài viết luôn cho sát thực tế nhất)

*************

Hoàn toàn tự tin với kiến thức, kỹ năng thực tế từ những khóa học của trung tâm XNK – Logistics Hà Lê.

  • Khóa học nghiệp vụ Xuất nhập khẩu – Logistics
  • Khóa học Logistics
  • Khóa học khai báo hải quan ECUS/VNACCS
  • Khóa học Tiếng Anh Xuất nhập khẩu – Logistics

Trung tâm Xuất nhập khẩu – Logistics Hà Lê

Tầng 5, số 86 đường Trần Vỹ, phường Mai Dịch, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội

Hotline: 098 577 4289 //