Ý nghĩa của quá trình giảm phân là gì

Giảm phân là gì? Đặc điểm các kì của quá trình giảm phân như thế nào? Ý nghĩa của quá trình giảm phân ra sao? Để giúp bạn đọc có thể giải đáp được những thắc mắc Tip.edu.vn mời các bạn cùng tham khảo chi tiết bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn về vấn đề này nhé. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết và tải về tại đây nhé.

Giảm phân là quá trình phân bào chỉ xảy ra ở các tế bào sinh dục chín (tế bào sinh tinh và sinh trứng) tạo ra các giao tử (tinh trùng hoặc trứng) mang một nửa bộ nhiễm sắc thể của tế bào mẹ ban đầu.

Giảm phân I:

+ Kì đầu I: NST kép bắt đầu co xoắn. Các cặp NST có thể xảy ra tiếp hợp và trao đổi chéo.

+ Kì giữa I: NST co xoắn cực đại và xếp thành 2 hàng trên mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào.

+ Kì sau I: Các NST kép trong cặp tương đồng phân li độc lập với nhau về hai cực của tế bào.

+ Kì cuối I: Các NST kép nằm gọn trong 2 nhân mới được tạo thành.

→ Kết quả: Mỗi tế bào mang 2n NST đơn qua giảm phân I tạo ra 2 con chứa n NST kép bằng một nửa bộ NST của tế bào mẹ.

Giảm phân II:

+ Kì đầu II: NST co xoắn.

+ Kì giữa II: NST co xoắn cực đại và xếp thành 1 hàng trên mặt phẳng xích đạo.

+ Kì sau II: 2 cromatit tách nhau ở tâm động thành 2 NST đơn và phân li về 2 cực của tế bào.

+ Kì cuối II: Các NST nằm gọn trong hai nhân mới được tạo thành.

→ Kết quả: 1 tế bào mang 2n NST trải qua giảm phân tạo thành 4 tế bào con có n NST.

– Sự phân ly độc lập của các NST (và trao đổi đoạn) tạo nên rất nhiều loại giao tử.

– Qua thụ tinh tạo ra nhiều tổ hợp gen mới gây nên các biến dị tổ hợp => Sinh giới đa dạng và có khả năng thích nghi cao.

– Nguyên phân, giảm phân và thụ tinh góp phần duy trì bộ NST đặc trưng cho loài

Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa quá trình giảm phân vừa được Tip.edu.vn gửi tới bạn đọc. Chắc hẳn qua bài viết bạn đọc đã hiểu rõ về khái niệm giảm phân rồi đúng không ạ. Bài viết cho ta thấy được đặc điểm của quá trình giảm phân và ý nghĩa của quá trình giảm đó chính là sự phân ly độc lập của các nhiễm sắc thể, tạo ra sinh giới đa dạng và cáo khả năng thích nghi cao, giúp duy trì bộ NST đặc trưng của loài. Mong rằng qua đây các bạn có thêm nhiều tài liệu để học tập tốt hơn môn Sinh học 10 nhé. Mời các bạn cùng tham khảo thêm các tài liệu Giải bài tập Sinh học 10, Giải Vở BT Sinh Học 10, Trắc nghiệm Sinh học 10 do Tip.edu.vn biên soạn để có thêm thật nhiều tài liệu nhé. Mời các bạn cùng tham khảo.

Để giúp bạn đọc có thể giải đáp được những thắc mắc và trả lời được những câu hỏi khó trong quá trình học tập. Tip.edu.vn mời bạn đọc cùng đặt câu hỏi tại mục hỏi đáp học tập của tip.edu.vn. Chúng tôi sẽ hỗ trợ trả lời giải đáp thắc mắc của các bạn trong thời gian sớm nhất nhé.

Mời bạn đọc cùng tham khảo thêm các tài liệu:

  • Bài tập về nguyên phân và giảm phân
  • Phương pháp giải bài tập về nguyên phân và giảm phân

Bài này thuộc series các bài về sự phân bào:

Bài 1: Chu kỳ tế bào là gì Bài 2: Sự nguyên phân , quá trình nguyên phân và ý nghĩa của nguyên phân Bài 3: Quá trình giảm phân Bài 4: Ý nghĩa của giảm phân

Ý nghĩa giảm phân

Nhờ có giảm phân , giao tử được tạo thành mang bộ nhiễm sắc thể đơn bội (n) và qua thụ tinh giữa giao tử đực và cái mà bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội (2n) được phục hồi. Nếu không có giảm phân thì cứ sau một lần thụ tinh bộ nhiễm sắc thể của loài lại tăng gấp đôi về số lượng. Như vậy, các quá trình nguyên phân, giảm phân và thụ tinh đã đảm bảo duy trì ổn định bộ nhiễm sắc thể đặc trưng của những loài sinh sản hữu tính qua các thế hệ cơ thể, nhờ đó thông tin di truyền được truyền đạt ổn định qua các đời, đảm bảo cho thế hệ sau mang những đặc điểm của thế hệ trước.

Ý nghĩa của quá trình giảm phân là gì
ý nghĩa của quá trình giảm phân

Sự phân li độc lập và trao đổi chéo đều của các cặp nhiễm sắc thể tương đồng trong giảm phân đã tạo ra nhiều loại giao tử khác nhau về nguồn gốc, cấu trúc nhiễm sắc thể cùng với sự kết hợp ngẫu nhiên của các loại giao tử qua thụ tinh đã tạo ra các hợp tử mang những tổ hợp nhiễm sắc thể khác nhau. Đây chính là cơ sở tế bào học để giải thích nguyên nhân tạo ra sự đa dạng về kiểu gen và kiểu hình đưa đến sự xuất hiện nguồn biến dị tổ hợp phong phú ở những loài sinh sản hữu tính. Loại biến dị này là nguồn nguyên liệu dồi dào cho quá trình tiến hoá và chọn giống. Qua đó cho thấy, sinh sản hữu tính (giao phối) có nhiều ưu thế so với sinh sản vô tính và nó được xem là một bước tiến hoá quan trọng về mặt sinh sản của sinh giới. Vì vậy, người ta thường dùng phương pháp lai hữu tính để tạo ra các biến dị tổ hợp nhằm phục vụ cho công tác chọn giống.

Tóm tắt lại ý nghĩa của quá trình giảm phân

– Quá trình của sự phân li độc lập và tổ hợp tự do của các cặp nhiễm sắc thể trong quá trình giảm phân kết hợp với quá trình thụ tinh thường tạo ra nhiều biến dị tổ hợp , góp phần làm tăng tính đa dạng của giới sinh vật. Sự đa dạng di truyền ở thế hệ sau của các loài sinh vật sinh sản hữu tính là nguồn nguyên liệu cho quá trình chọn lọc tự nhiên, giúp các loài có khả năng thích nghi với điều kiện môi trường sống mới. – Sự phối kết hợp 3 quá trình nguyên phân, giảm phân, thụ tinh đã đảm bảo duy trì, ổn định bộ nhiễm sắc thể đặc trưng của các loài sinh sản hữu tính.

Sự phân li độc lập và tổ hợp tự do của các cặp NST trong quá trình giảm phân kết hợp với quá trình thụ tinh thường tạo ra rất nhiều biến dị tổ hợp.

Sự phân li độc lập và tổ hợp tự do của các cặp NST trong quá trình giảm phân kết hợp với quá trình thụ tinh thường tạo ra rất nhiều biến dị tổ hợp. Sự đa dạng di truyền ở thế hệ sau của các loài sinh vật sinh sản hữu tính (chủ yếu là do các biến dị tổ hợp) là nguồn nguyên liệu cho quá trình chọn lọc tự nhiên, giúp các loài có khả năng thích nghi với điều kiện sống mới.

Các quá trình nguyên phân, giảm phân và thụ tinh góp phần duy trì bộ NST đặc trưng cho loài.

Loigiaihay.com

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Sinh lớp 10 - Xem ngay

Nêu ý nghĩa của quá trình giảm phân

Câu 4: Nêu ý nghĩa của quá trình giảm phân

Bài làm:

Câu 4:

  • Giảm phân kết hợp với thụ tinh và nguyên phân là cơ chế đảm bảo việc duy trì bộ NST đặc trưng và ổn định cho loài.
  • Góp phần cung cấp nguyên liệu cho chọn lọc tự nhiên, tiến hóa

Giảm phân là quá trình phân bào giảm nhiễm trong quá trình hình thành giao tử.[1][2][3]

Ý nghĩa của quá trình giảm phân là gì

Trong giảm phân, mỗi nhiễm sắc thể tự nhân đôi và các cặp nhiễm sắc thể tương đồng có thể tiếp hợp dẫn đến hoán vị gen. Mỗi tế bào con được sinh ra (giao tử) chỉ có 1 nhiễm sắc thể hoặc của bố (thì không của mẹ) hoặc của mẹ (thì không của bố).

Trong giảm phân, tế bào sinh dục (có bộ 2n) đã chín trải qua hai lần phân bào liên tiếp gọi là giảm phân I và giảm phân II, nhưng nhiễm sắc thể chỉ nhân đôi có một lần ở kỳ trung gian trước giảm phân I, nên sinh ra giao tử có bộ nhiễm sắc thể đơn bội: giao tử đực (tinh trùng hoặc tinh tử) và giao tử cái (trứng hoặc noãn) có n NST đơn.

Gồm Kỳ trung gian và 4 kỳ phân bào chính thức.

Kỳ trung gian I

NST dài mảnh duỗi xoắn, NST nhân đôi thành NST kép, trung tử nhân đôi thành 2 trung tử.

Kỳ đầu I

Bước vào kỳ đầu I, các NST kép bắt đôi với nhau theo từng cặp tương đồng. Sau khi tiếp hợp, các NST bắt đầu co xoắn lại. Tiếp đến, các NST kép trong mỗi cặp NST kép tương đồng dần dần đẩy nhau ra bắt đầu từ tâm động. Trong khi NST tiếp tục co xoắn lại thì thoi phân bào cũng được hình thành và một số sợi thoi được đính với tâm động của các NST.

Trong quá trình bắt đôi, các NST kép trong cặp NST kép tương đồng có thể trao đổi các đoạn crômatit cho nhau. Hiện tượng này là hiện tượng trao đổi chéo, dẫn đến hoán vị gen. Cuối kỳ đầu I, màng nhân và nhân con dần tiêu biến, thoi phân bào xuất hiện.

Kỳ đầu I chiếm phần lớn toàn bộ thời gian của quá trình giảm phân. Tùy theo từng loài, kỳ đầu I có thể kéo dài tới vài ngày thậm chí vài chục năm như ở người phụ nữ. [4]

Kỳ giữa I

Các cặp NST kép tương đồng sau khi bắt đôi và co xoắn cực đại di chuyển về mặt phẳng xích đạo của tế bào và tập trung thành 2 hàng xếp song song. Dây tơ phân bào từ mỗi cực tế bào chỉ đính vào một phía của mỗi NST kép trong cặp tương đồng.

Kỳ sau I

Mỗi NST kép trong cặp NST kép tương đồng di chuyển theo dây tơ phân ly về hai cực của tế bào trên thoi vô sắc.

Kỳ cuối I

Sau khi đi về cực của tế bào, các NST kép dần dần dãn xoắn. Màng nhân và nhân con dần dần xuất hiện. Thoi phân bào tiêu biến đi để quá trình phân chia tế bào chất bắt đầu diễn ra, hình thành 2 tế bào con có lượng NST giảm đi một nửa (n NST kép).

Giảm phân II

Ngay sau khi kết thúc quá trình giảm phân I, các tế bào bước vào giảm phân II mà không nhân đôi NST. Phân bào giảm phân II cơ bản giống như nguyên phân cũng bao gồm 4 kỳ nhưng diễn biến không bao giờ giống quá trình nguyên phân.

Kỳ đầu II

NST vẫn ở trạng thái n NST kép bắt đầu co ngắn và cho thấy số lượng NST kép (đơn bội)

Kỳ giữa II

Các NST kép tập trung và xếp thành một hàng ở mặt phẳng xích đạo.

Kỳ sau II

Mỗi NST kép tách nhau ở tâm động thành 2 NST đơn và phân li về 2 cực tế bào.

Kỳ cuối II

Các NST đơn nằm gọn trong nhân mới được tạo thành với số lượng bộ đơn bội (n NST)

Sau khi trải qua hai quá trình giảm phân I và giảm phân II, từ 1 tế bào mẹ (2n NST kép) tạo thành 4 tế bào con có số NST đơn bằng một nửa số NST kép của tế bào mẹ (n NST đơn). Các tế bào con sẽ phát triển, lớn lên và biến đổi hình thành các giao tử.

Đối với động vật, ở con đực, 1 tế bào mẹ hình thành 4 tế bào con tạo thành 4 tinh trùng chui vào lòng ống sinh tinh của tinh hoàn để đi vào túi chứa tinh; ở con cái, sau 2 lần giảm phân 1 tế bào mẹ chỉ hình thành 1 tế bào lớn tạo thành tế bào trứng, 3 tế bào nhỏ khác không làm nhiệm vụ sinh sản (tế bào thể cực, hay còn gọi là thể định hướng). Đối thực vật, tế bào tạo thành sau giảm phân lại tiếp tục phân bào để tạo thành hạt phấn hay túi phôi.

Giảm phân kết hợp với thụ tinh và nguyên phân là cơ chế duy trì bộ nhiễm sắc thể đặc trưng và ổn định của loài qua các thế hệ về sau. Sự phân li độc lập và tổ hợp tự do của các cặp NST trong quá trình giảm phân đã tạo ra nhiều biến dị tổ hợp giúp giới sinh vật đa dạng, phong phú, là nguyên liệu của chọn lọc tự nhiên và tiến hóa, giúp các loài có khả năng thích nghi với điều kiện sống mới và khẳng định sinh sản hữu tính (chủ yếu là do các biến dị tổ hợp) có ưu thế hơn sinh sản vô tính.

Bảng so sánh dưới đây cho thấy sự khác biệt giữa nguyên và giảm phân.[5]

Giảm phân Nguyên phân
Kết quả Tạo thành bốn tế bào, mỗi tế bào mang một nửa số lượng NST của tế bào mẹ Tạo thành hai tế bào mang bộ NST giống tế bào mẹ
Cơ chế Tạo thành giao tử (tế bào sinh dục) trong sinh sản của sinh vật nhân thực Sinh sản, sinh trưởng và tái tạo tế bào, sinh sản vô tính
Nơi diễn ra Tế bào sinh dục chín Tế bào sinh dưỡng (xôma) và tế bào sinh dục sơ khai
Các giai đoạn Kỳ đầu I, Kỳ giữa I, Kỳ sau I, Kỳ cuối I,
Kỳ đầu II, Kỳ giữa II, Kỳ sau II, Kỳ cuối II
Kỳ trung gian, Kỳ đầu, Kỳ giữa, Kỳ sau, Kỳ cuối
Giống với tế bào mẹ Không
Hiện tượng tiếp hợp Có, thường xảy ra giữa các cặp nhiễm sắc thể tương đồng Rất ít
Bắt cặp nhiễm sắc thể tương đồng? Không
Các NST tách nhau ở tâm động Không xảy ra ở kỳ sau I, nhưng xảy ra ở kỳ sau II Xảy ra ở kỳ sau
Số lần phân bào 2 1
Sự sắp xếp của các NST ở kỳ giữa Ở kì giữa I, các NST tập trung thành 2 hàng trên mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào, ở kỳ giữa II thì xếp thành 1 hàng Ở kì giữa, các NST tập trung thành 1 hàng trên mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào

Cơ chế giảm phân như trên đã trình bày là diễn biến bình thường trong quá trình phân chia của tế bào sinh dục để tạo thành giao tử. Sự phân chia này có thể bị rối loạn do hoá chất, tia phóng xạ, hoặc virut gây ra đột biến về số lượng nhiễm sắc thể là dạng khá thường gặp ở nhiều loài sinh vật, ở người gây ra hiện tượng dị bội thể hoặc thể lệch bội; hoặc có thể gây ra đột biến về cấu trúc nhiễm sắc thể, dẫn đến thay đổi phân bố gen trên một hoặc nhiều nhiễm sắc thể (xem ở trang Đột biến nhiễm sắc thể).

  • Đột biến nhiễm sắc thể.
  • Gen hoán vị.
  • Tái tổ hợp tương đồng.

  1. ^ Campbell và cộng sự "Sinh học" - Nhà xuất bản Giáo dục, 2010.
  2. ^ "Sinh học 10" - Nhà xuất bản Giáo dục, 2018.
  3. ^ “Meiosis”.
  4. ^ SGK Sinh học 10: Bài 19. Giảm phân. tr. 76.
  5. ^ “How Cells Divide”. PBS. Public Broadcasting Service. Truy cập 6 tháng 12 năm 2012.

Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Giảm_phân&oldid=68267530”